Công văn 15055/BTC-TCT

Công văn 15055/BTC-TCT về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động thể thao cho học sinh, sinh viên trong trường học do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 15055/BTC-TCT chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động thể thao


BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------------

Số: 15055/BTC-TCT
V/v chính sách thuế GTGT

Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.

Bộ Tài chính nhận được công văn số 4684/CT-TTHT ngày 23/7/2010 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về chính sách thuế GTGT áp dụng đối với hoạt động thể thao cho học sinh, sinh viên trong các trường học. Để việc thực hiện được thống nhất, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Tại khoản 13 Điều 5 Chương I Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định:

“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tại điểm 13 mục II phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn: “13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp” thuộc đối  tượng không chịu thuế GTGT.

Tại tiết a điểm 2.13 Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên hướng dẫn: “2.13. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.

Căn cứ quy định trên, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường nghề …có xây dựng khu thể thao trong hoặc ngoài khuôn viên trường cho học sinh, sinh viên sử dụng, các khoản phí sử dụng trang thiết bị thể thao nằm trong khoản học phí của học sinh, sinh viên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp các khoản phí sử dụng trang thiết bị thể thao không thuộc học phí thì áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%.

Bộ Tài chính trả lời để các Cục Thuế biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CST-BTC;
- Vụ PC-TCT (2);
- Lưu VT, TCT (VT,CS (4)).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 15055/BTC-TCT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu15055/BTC-TCT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/11/2010
Ngày hiệu lực08/11/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 15055/BTC-TCT chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động thể thao


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 15055/BTC-TCT chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động thể thao
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu15055/BTC-TCT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
                Ngày ban hành08/11/2010
                Ngày hiệu lực08/11/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 15055/BTC-TCT chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động thể thao

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 15055/BTC-TCT chính sách thuế giá trị gia tăng hoạt động thể thao

                      • 08/11/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 08/11/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực