Công văn 1526TCT/PCCS

Công văn số 1526 TCT/PCCS ngày 24/05/2004 của Tổng cục thuế về việc kê khai thuế GTGT: TNDN

Nội dung toàn văn Công văn 1526 TCT/PCCS kê khai thuế GTGT: TNDN


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1526 TCT/PCCS
V/v kê khai thuế GTGT; TNDN

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2004

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Định

Trả lời công văn số 346CT/TH-DT ngày 17 tháng 03 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Bình Định về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Tại Điểm 2, Mục II Phần C, Thông tư số 120/003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng thì: “Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, từ 01 tháng 01 năm 2004, các cơ sở đại lý bán đúng giá theo quy định của bên chủ hàng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động làm đại lý. Thuế suất thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý là 10%. Khoản tiền hoa hồng được hưởng theo quy định của Hợp đồng đại lý được xác định là giá chưa có thuế GTGT.

2. Về chi phí hỗ trợ, chi thưởng khuyến mại bằng tiền được căn cứ vào hợp đồng với khách hàng dựa trên chính sách khuyến mại để thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chứng từ chi tiền phải ghi rõ là khoản chi hỗ trợ hoặc chi thưởng khuyến mại và phải có chữ ký của người nhận tiền. Nếu đầy đủ các điều kiện nêu trên, khoản chi phí hỗ trợ, chi thưởng khuyến mại được tính vào chi phí khác trong chi phí hợp lý để tính thuế TNDN theo quy định tại Điểm 11, Mục III, phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đơn vị mua hàng nhận được khoản tiền hỗ trợ phải đưa vào thu nhập khác để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Trường hợp cơ sở kinh doanh mua sản phẩm làm mây, tre, cói, dừa, cọ... của người nông dân trực tiếp làm ra; Mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thức; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì được lập bảng kê trên cơ sở chứng từ đề nghị thanh toán của người bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo mẫu số 04/GTGT kèm theo tờ khai tính thuế GTGT từng tháng để gửi cho cơ quan thuế.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bình Định được biết và thực hiện.

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1526TCT/PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1526TCT/PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 24/05/2004
Ngày hiệu lực 24/05/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1526TCT/PCCS

Lược đồ Công văn 1526 TCT/PCCS kê khai thuế GTGT: TNDN


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1526 TCT/PCCS kê khai thuế GTGT: TNDN
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1526TCT/PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 24/05/2004
Ngày hiệu lực 24/05/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1526 TCT/PCCS kê khai thuế GTGT: TNDN

Lịch sử hiệu lực Công văn 1526 TCT/PCCS kê khai thuế GTGT: TNDN

  • 24/05/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/05/2004

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực