Công văn 1565/TCT-KK

Công văn số 1565/TCT-KK về việc kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với cước điện thoại di động trả sau do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1565/TCT-KK kê khai, nộp thuế GTGT đối với cước điện thoại di động trả sau.


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1565/TCT-KK
V/v kê khai, nộp thuế GTGT đối với cước điện thoại di động trả sau.

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2008

 

Kính gửi: Công ty Thông tin di động (VMS)

Trả lời công văn 4312/KTTKTC đề ngày 10/10/2007 và công văn số 4990/KTTKTC đề ngày 14/11/2007 của Công ty Thông tin di động (VMS) về địa điểm kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với tiền cước điện thoại di động của khách hàng là thuê bao trả sau do các cửa hàng giao dịch trực thuộc các Trung tâm thông tin khu vực (TTKV) thu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 1.3, Mục II, Phần B Thông tư số 85/2007/NĐ-CP">60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) hướng dẫn: “Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế”.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Thông tin di động có 04 trung tâm thông tin khu vực I, II, III, IV quản lý điều hành và khai thác mạng thông tin di động tại Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ, các trung tâm khu vực này có các cửa hàng giao dịch đặt tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực quản lý. Các cửa hàng này thực hiện thu cước đối với các thuê bao trả sau, nhưng thực chất người bán hàng và quản lý khách hàng là các trung tâm khu vực, các cửa hàng chỉ làm nhiệm vụ thu hộ cước trả sau cho các trung tâm khu vực, vì vậy tiền thu hộ này được xác định là doanh thu của các trung tâm khu vực và các trung tâm khu vực phải kê khai, nộp thuế GTGT. Các cửa hàng giao dịch không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với tiền cước điện thoại di động của các thuê bao trả sau thu hộ các trung tâm khu vực.

Đối với doanh thu kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các cửa hàng như bán máy, phụ kiện, sim card, thẻ cào nạp tiền (của các thuê bao trả trước) và các hàng hoá, dịch vụ khác do các cửa hàng cung cấp được xác định là doanh thu của cửa hàng, thì cửa hàng phải kê khai, nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý cửa hàng.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Thông tin di động biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỒNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1565/TCT-KK

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1565/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/04/2008
Ngày hiệu lực 22/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1565/TCT-KK kê khai, nộp thuế GTGT đối với cước điện thoại di động trả sau.


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1565/TCT-KK kê khai, nộp thuế GTGT đối với cước điện thoại di động trả sau.
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1565/TCT-KK
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 22/04/2008
Ngày hiệu lực 22/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1565/TCT-KK kê khai, nộp thuế GTGT đối với cước điện thoại di động trả sau.

Lịch sử hiệu lực Công văn 1565/TCT-KK kê khai, nộp thuế GTGT đối với cước điện thoại di động trả sau.

  • 22/04/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 22/04/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực