Công văn 1574/TCT-TS

Công văn số 1574/TCT-TS của Tổng Cục thuế về việc chính sách thu lệ phí trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất

Nội dung toàn văn Công văn 1574/TCT-TS chính sách thu lệ phí trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1574/TCT-TS
V/v: Truy thu lệ phí trước bạ và thuế chuyển quyền sử dụng đất

Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2006 

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh 

 

Trả lời công văn số 2838/CT-TTHT ngày 28/3/2006 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc chính sách thu lệ phí trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm 2, Mục IV Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất thì: “Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫm về thuế thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu thuế và xử lý vi phạm theo quy định tại Điểm 17 của Luật thuế CQSDĐ trong thời hạn 3 năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện”.

Theo quy định tại Điểm 2 (c), Mục I, phần V, Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về lệ phí trước bạ thì: “Nếu phát hiện và kết luận đối tượng có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì cơ quan Thuế có trách nhiệm truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ”.

Theo quy định tại Điểm 2 (c), Mục I, Phần V, Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì: “Nếu phát hiện và kết luận đối tượng có sự man khai, trốn nộp lệ phí trước bạ để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản thì cơ quan Thuế có trách nhiệm truy thu tiền lệ phí trước bạ, tiền phạt trong thời hạn 5 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện có sự khai man, trốn nộp lệ phí trước bạ”.

Căn cứ các quy định trên đây, trong thời hạn 3 năm (đối với thuế chuyển quyền sử dụng đất) và 5 năm (đối với lệ phí trước bạ) trở về trước kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn trong việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ thì Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm truy thu thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đối với những đối tượng thuộc diện phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, TS

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1574/TCT-TS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1574/TCT-TS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/05/2006
Ngày hiệu lực 03/05/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1574/TCT-TS chính sách thu lệ phí trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1574/TCT-TS chính sách thu lệ phí trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1574/TCT-TS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 03/05/2006
Ngày hiệu lực 03/05/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1574/TCT-TS chính sách thu lệ phí trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất

Lịch sử hiệu lực Công văn 1574/TCT-TS chính sách thu lệ phí trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất

  • 03/05/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/05/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực