Công văn 1583/TCT-CC

Công văn 1583/TCT-CC về hướng dẫn thực hiện ủy nhiệm thu thuế năm 2011 do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1583/TCT-CC hướng dẫn thực hiện ủy nhiệm thu thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1583/TCT-CC
V/v Hướng dẫn thực hiện uỷ nhiệm thu thuế năm 2011.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2011

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 24/2/2011, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 633/TCT-CC về việc hướng dẫn thực hiện uỷ nhiệm thu thuế năm 2011 (sau đây gọi tắt là Công văn số 633/TCT-CC) Qua triển khai thực hiện các Cục Thuế đã nghiêm túc quán triệt tinh thần chỉ đạo của Tổng cục Thuế, khẩn trương tổ chức tốt công tác uỷ nhiệm thu thuế năm 2011.

Tuy nhiên, tại một số địa phương vẫn còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Công văn số 633/TCT-CC Để giải quyết những vướng mắc này và triển khai thống nhất trên toàn quốc, Tổng cục Thuế hướng dẫn và yêu cầu Cục Thuế thực hiện một số nội dung như sau:

1. Về việc uỷ nhiệm thu đối với hộ kinh doanh

Theo hướng dẫn tại Công văn số 633/TCT-CC thì cơ quan thuế chỉ thực hiện uỷ nhiệm thu đối với hộ kinh doanh có môn bài bậc 3, 4, 5, 6 và trực tiếp quản lý thu đối với hộ kinh doanh có môn bài bậc 1, 2, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và cải cách công tác thu nộp thuế. Các hộ kinh doanh có môn bài bậc 1, 2 thường có địa điểm kinh doanh ổn định và ở những nơi thuận tiện giao thông, nên cơ quan thuế phải trực tiếp quản lý thu là bước chuẩn bị thời gian tới các hộ kinh doanh này thực hiện nộp thuế trực tiếp qua các điểm thu của Ngân hàng thương mại.

Yêu cầu các Cục Thuế thực hiện đúng quy định tại Công văn số 633/TCT-CC.

2. Đối tượng ký hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế

Hiện nay, một số Chi cục Thuế đề nghị tiếp tục ký hợp đồng uỷ nhiệm thu đối với một số đối tượng ngoài Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chưa phù hợp theo hướng dẫn tại Công văn số 633/TCT-CC Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các Chi cục Thuế phải thanh lý hợp đồng và quyết toán số thuế thực thu của uỷ nhiệm thu đến hết Quý I/2011 và chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu theo hợp đồng đã ký. Đồng thời, Tổng cục yêu cầu Cục Thuế thực hiện cụ thể như sau:

- Để tránh các rủi ro thất thoát trong quá trình tổ chức thu thuế, đảm bảo tính chất công quyền trong hoạt động quản lý thuế và tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã trong việc thực thi Luật Quản lý thuế, giảm đầu mối uỷ nhiệm thu thuế; yêu cầu cơ quan thuế không thực hiện ký hợp đồng uỷ nhiệm thu thuế trực tiếp với từng cá nhân.

- Về đề nghị ký hợp đồng uỷ nhiệm thu đối với các hợp tác xã vận tải để thu thuế của hộ kinh doanh vận tải: Các hợp tác xã là đối tượng trực tiếp được cấp mã số thuế và đăng ký thuế với cơ quan thuế. Theo quy định của Luật Hợp tác xã, các hợp tác xã phải có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với toàn bộ hoạt động của hợp tác xã, bao gồm cả phần khoán cho xã viên. Do đó, cơ quan thuế không ký hợp đồng uỷ nhiệm thu với các hợp tác xã; việc quản lý hoạt động kinh doanh của xã viên nhận khoán là nghĩa vụ của hợp tác xã.

- Về đề nghị ký hợp đồng uỷ nhiệm thu và chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên xổ số kiến thiết để thu thuế thu nhập cá nhân từ hoa hồng đại lý và của người trúng thưởng xổ số: Theo quy định của các văn bản hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân thì việc thu thuế thu nhập cá nhân trong 2 trường hợp này là thực hiện phương pháp thu thuế khấu trừ tại nguồn thuộc trách nhiệm của cơ quan chi trả thu nhập là Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết (người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế). Do đó, cơ quan thuế không ký hợp đồng uỷ nhiệm thu và chi trả kinh phí uỷ nhiệm thu đối với trường hợp này.

- Về đề nghị ký hợp đồng uỷ nhiệm thu đối với Ban quản lý chợ: Đối với chợ tại địa bàn là trung tâm quận, huyện (chợ trung tâm), Ban quản lý chợ là đơn vị do Uỷ ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định thành lập và quản lý, có đủ lực lượng thì cơ quan thuế chỉ được ký hợp đồng uỷ nhiệm thu đối với Ban quản lý chợ này.

3. Tiêu chuẩn nhân viên thực hiện uỷ nhiệm thu

Do tính chất công việc của uỷ nhiệm thu thuế là một phần trong công tác quản lý thuế, liên quan đến công tác quản lý biên lai, tiền thuế của Nhà nước và giao dịch trực tiếp với người nộp thuế; Công văn số 633/TCT-CC đã hướng dẫn một số tiêu chuẩn nhân viên uỷ nhiệm thu. Cục Thuế cần thực thi những quy định này; đó là:

+ Là người không có tiền án, tiền sự;

+ Là cán bộ thuộc diện trả lương, phụ cấp của Uỷ ban nhân dân xã; đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc trung học cơ sở (tuỳ theo từng địa bàn); ưu tiên những người có bằng trung cấp về tài chính, kế toán.

4. Kinh phí uỷ nhiệm thu

- Về tỷ lệ kinh phí uỷ nhiệm thu: Trong những năm vừa qua, mức chi thù lao cho uỷ nhiệm thu tại các địa phương trên toàn quốc chưa hợp lý và không thống nhất, có nhiều địa phương mức chi bình quân quá cao, nhưng lại có những địa phương mức chi trả bình quân quá thấp nên ảnh hưởng lớn đến kết quả thực hiện uỷ nhiệm thu. Vì vậy, Tổng cục Thuế đã quy định và giao dự toán kinh phí trả cho uỷ nhiệm thu năm 2011 cho các địa phương. Kinh phí trả cho uỷ nhiệm thu chỉ mang tính chất trả thêm một phần thu nhập để thực hiện nhiệm vụ uỷ nhiệm thu, không phải là tiền lương để đảm bảo cuộc sống cho cán bộ uỷ nhiệm thu.

- Về thời điểm áp dụng tỷ lệ kinh phí uỷ nhiệm thu: Đối với các trường hợp cơ quan thuế đã ký hợp đồng uỷ nhiệm thu năm 2011 trước ngày 31/12/2010 (hoặc ký ổn định nhiều năm) và bên nhận uỷ nhiệm thu đã thực hiện xong một số công việc từ đầu năm (phát thông báo thuế, thu môn bài...), Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện mức kinh phí chi trả theo hợp đồng uỷ nhiệm thu đã ký đối với số thuế do uỷ nhiệm thu thực thu và nộp ngân sách nhà nước đến hết quý I/2011. Từ ngày 01/4/2011, phải thực hiện theo mức kinh phí trả cho uỷ nhiệm thu đã hướng dẫn tại Công văn số 633/TCT-CC Các Cục Thuế căn cứ vào đó để thực hiện quyết toán các khoản uỷ nhiệm thu đã thực hiện trong quý I/2011 và điều chỉnh lại hợp đồng với uỷ nhiệm thu.

Trên đây là một số nội dung quy định về triển khai thực hiện công tác uỷ nhiệm thu thuế năm 2011. Đề nghị các Cục Thuế thực hiện nghiêm túc quy định của Tổng cục Thuế tại Công văn số 633/TCT-CC và Công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế để giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Lãnh đạo Tổng cục;
- Các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục;
- Vụ PC - BTC;
- Lưu VT, CC (3b).

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1583/TCT-CC

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1583/TCT-CC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/05/2011
Ngày hiệu lực10/05/2011
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật13 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1583/TCT-CC

Lược đồ Công văn 1583/TCT-CC hướng dẫn thực hiện ủy nhiệm thu thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1583/TCT-CC hướng dẫn thực hiện ủy nhiệm thu thuế
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1583/TCT-CC
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýBùi Văn Nam
                Ngày ban hành10/05/2011
                Ngày hiệu lực10/05/2011
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật13 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1583/TCT-CC hướng dẫn thực hiện ủy nhiệm thu thuế

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1583/TCT-CC hướng dẫn thực hiện ủy nhiệm thu thuế

                      • 10/05/2011

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/05/2011

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực