Công văn 1593/TCT-DNNCN

Công văn 1593/TCT-DNNCN năm 2019 về chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1593/TCT-DNNCN 2019 chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC
THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1593/TCT-DNNCN
V/v chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh

Trả lời công văn số 2120/TTr1 ngày 27/3/2019 của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về hướng dẫn chính sách đối với cá nhân kinh doanh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 3, Điều 4, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 quy định:

“Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xut, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khu).”

- Tại Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 quy định:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh th Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

- Tại Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế quy định:

“Điều 2

Sửa đi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13.

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống...

- Tại điểm d, khoản 1, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắc áp dụng

….

d) Cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối với cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.”

- Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về đối tượng đăng ký thuế:

“Điều 21. Đối tượng đăng ký thuế

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.

2. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Tại Điều 32 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

“Điều 32. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

2. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:

a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

b) Chậm nhất là ngày th ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;

…”

- Tại Điều 108 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định:

“Điều 108. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế

Người nộp thuế có một trong các hành vi trn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần s tiền thuế trốn:

1. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 33 của Luật này.

…”

- Tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

Điều 6. Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

3. Thời hạn nộp h sơ khai thuế

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 15 tháng 12 năm trước năm tính thuế.

- Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh trong năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ mười (10) kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh....”

Căn cứ các quy định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNCN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, thi hành trường hợp Ông Lee Tae Heang người nước ngoài là cá nhân cư trú và có địa điểm kinh doanh cố định tại Việt Nam, không thành lập doanh nghiệp thì phải đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế theo quy định về hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Do đó, Tổng cục Thuế đồng ý với đề xuất xử lý của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về việc thực hiện xử lý truy thu và phạt theo quy định về quản lý thuế đối với hộ, cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam đối với ông Lee Tae Heang. Đồng thời, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục xử lý đối với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc bảo lãnh cho Ông Lee và cho ông Lee thuê cửa hàng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Vụ Thanh tra - kiểm tra thuế;
- Vụ Chính sách;
- V
Kê khai và kế toán thuế;
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN(2).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ
VỤ TRƯỞNG





Tạ Thị Phương Lan

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1593/TCT-DNNCN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1593/TCT-DNNCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/04/2019
Ngày hiệu lực22/04/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1593/TCT-DNNCN

Lược đồ Công văn 1593/TCT-DNNCN 2019 chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1593/TCT-DNNCN 2019 chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1593/TCT-DNNCN
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýTạ Thị Phương Lan
                Ngày ban hành22/04/2019
                Ngày hiệu lực22/04/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 1593/TCT-DNNCN 2019 chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 1593/TCT-DNNCN 2019 chính sách thuế đối với cá nhân kinh doanh

                  • 22/04/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 22/04/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực