Công văn 1632/TCHQ-KTTT

Công văn về việc xác định I và F

Nội dung toàn văn Công văn 1632/TCHQ-KTTT xác định I và F


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1632/TCHQ-KTTT

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 1999

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1632/TCHQ-KTTT NGÀY 30 THÁNG 03 NĂM 1999 VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH I VÀ F

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Theo phản ánh của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc áp dụng cách tính phí vận tải và bảo hiểm đối với hàng nhập khẩu, trong khi chờ Bộ Tài chính có ý kiến chính thức về vấn đề này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn áp dụng tạm thời như sau:

Đối với các trường hợp hàng nhập khẩu, giá mua chưa bao gồm phí vận tải (F) hoặc phí bảo hiểm (I) hoặc chủ hàng không xuất trình được hoá đơn hợp lệ về các khoản phí kể trên thì khi xác định giá tính thuế phải cộng bổ sung theo cách tính dưới đây:

- Giao hàng theo điều kiện cơ sở FOB:

+ Phí vận tải (F) tính bằng 15% giá FOB đối với vận tải đường biển, và 20% giá FRANCO sân bay giao hàng đối với vận tải đường không;

+ Phí bảo hiểm (I) tính bằng 0,3% giá FOB với cả hai loại hình vận tải kể trên.

- Giao hàng theo điều kiện cơ sở C & F:

+ Trường hợp hoá đơn đã ghi tách riêng giá hàng (C) và phí vận tải (F) thì phí bảo hiểm được tính bằng 0,3% giá hàng (C - tương ứng với giá FOB).

+ Trường hợp hoá đơn không tách riêng giá hàng và phí vận tải thì yêu cầu chủ hàng xuất trình chứng từ vận tải để tính phí bảo hiểm như trên. Nếu chủ hàng không xuất trình được chứng từ vận tải thì giá FOB được xác định theo công thức sau để tính phí bảo hiểm:

C & F

FOB = ------------ (đường biển)

1 + 15%

C & F

FRANCO sân bay giao hàng = ----------- (đường không)

1 + 20%

- Mua hàng tại biên giới đường bộ (DAF biên giới) thì giá tính thuế không phải cộng thêm các chi phí kể trên (I và F);

- Trong trường hợp lô hàng gồm nhiều mặt hàng nhưng chỉ có một hoá đơn vận tải, hoặc bảo hiểm thì các chi phí này được phân chia theo giá trị hàng hoá của từng mặt hàng chiếm trong tổng giá trị lô hàng. Ví dụ: lô hàng nhập khẩu trị giá 10.000 USD gồm 2 loại hàng A và B với trị giá tương ứng là 6.000 USD và 4.000 USD, hoá đơn vận tải cho lô hàng là 100 USD thì phí vận tải tính theo từng mặt hàng như sau:

6.000

Mặt hàng A: FA = 100 x ---------- = 60 USD

10.000

4.000

Mặt hàng B: FB = 100 x ----------- = 40 USD

10.000

Đối với các trường hợp phân chia theo cách tính này chưa hợp lý do kích thước, trọng lượng không tương ứng với giá trị hàng hoá thì báo cáo Tổng cục Hải quan để trao đổi với Bộ Tài chính giải quyết, chưa áp dụng cơ chế tự kê khai đối với trường hợp này.

Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện.

 

Nguyễn Văn Cầm

(Đã ký)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1632/TCHQ-KTTT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1632/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 30/03/1999
Ngày hiệu lực 30/03/1999
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1632/TCHQ-KTTT

Lược đồ Công văn 1632/TCHQ-KTTT xác định I và F


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1632/TCHQ-KTTT xác định I và F
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1632/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Văn Cầm
Ngày ban hành 30/03/1999
Ngày hiệu lực 30/03/1999
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1632/TCHQ-KTTT xác định I và F

Lịch sử hiệu lực Công văn 1632/TCHQ-KTTT xác định I và F

  • 30/03/1999

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/03/1999

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực