Công văn 1636/TCT-CS

Công văn số 1636/TCT-CS về việc chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1636/TCT-CS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-----

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 1636/TCT-CS
V/v: chính sách thuế

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Quảng Nam

Trả lời công văn số 5388/CT-KKT ngày 9/11/2007 của Cục thuế tỉnh Quảng Nam về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 3.4.a, Mục II, Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm hàng hoá công trình xây lắp công nghiệp hướng dẫn:

“a. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:

- Đối với tổ chức kinh tế:

+ Khách nợ đã giải thể, phá sản: quyết định của Toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ, trường hợp tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan có quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.

+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả: xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán”.

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty ở Việt Nam xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, nhưng sau đó phát hiện doanh nghiệp nhập khẩu lâm vào tình trạng phá sản và không có khả năng trả được nợ, để chứng minh khoản tiền hàng đã xuát khẩu nhưng không có khả năng thu hồi thì:

+ Đối với trường hợp doanh nghiệp mua hàng đã giải thể, phá sản thì Công ty phải có quyết định của Toà án tuyên bố phá sản doanh nghiệp hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp mua hàng, trường hợp doanh nghiệp mua hàng tự giải thể thì có thông báo của đơn vị hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập.

+ Đối với trường hợp doanh nghiệp mua hàng đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả thì Công ty phải có xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp mua hàng đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.

Tại điểm 2.18, Mục III, phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: “trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hàng sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính” không được tính vào chi phí hợp lí.

Tại điểm 3.4.b, Mục II, Thông tư số 13/2003/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hoá công trình và xây lắp công nghiệp hướng dẫn: “Giá trị thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi, doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp, phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lí của doanh nghiệp”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, doanh nghiệp được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính. Khoản trích lập này được tính vào chi phí hợp lí của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp xác định khoản nợ không có khả năng thu hồi thì doanh nghiệp được sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi để bù đắp giá trị thực tế của khoản nợ này, phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lí của doanh nghiệp.

Theo hướng dẫn tại điểm 1.2, Mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính thì trường hợp doanh nghiệp có hàng hoá xuất khẩu đã có xác nhận của cơ quan hải quan nhưng không đảm bảo thủ tục thanh toán qua ngân hàng thì doanh nghiệp không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và thực hiện.

 


Nơi nhận:

- Như trên;
- Vụ Pháp chế;
- Ban PC, HT, TTTĐ ;
- Lưu: VT, CS (2b)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1636/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1636/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 25/04/2008
Ngày hiệu lực 25/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1636/TCT-CS

Lược đồ Công văn 1636/TCT-CS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1636/TCT-CS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1636/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 25/04/2008
Ngày hiệu lực 25/04/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1636/TCT-CS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 1636/TCT-CS chính sách thuế

  • 25/04/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 25/04/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực