Công văn 1655/CT-TTHT

Công văn 1655/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1655/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng Thành phố Hồ Chí Minh 2016


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1655/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 02 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH một thành viên Đầu tư Long Hải
Địa chỉ: 936 Khu công nghiệp Cát Lái_Cụm 2 Nguyễn Thị Định, P.Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TP.HCM
Mã số thuế: 0303644451

Trả lời văn thư số 02/VB-LHB ngày 08/01/2016 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ :

+ Tại Khoản 2b, Điều 16 quy định về lập hóa đơn:

“…

Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”;

+ Tại Điều 18 quy định bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn:

“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưi 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lp hóa đơn, trừ trường hp người mua yêu cầu lp và giao hóa đơn.

2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điu này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Cuối mỗi ngày, cơ skinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thhiện trên dòng tng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2014) quy định:

“Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“4. Giá tính thuế đi với sản phm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa được xuất để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phm, đtiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xut hoặc cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế GTGT.

…”

Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) và quản lý thuế quy định tại Nghị định 12 của Chính Phủ và sửa đi bsung thông tư số 39/2014/TT - BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

+ Tại Khoản 10, Điều 1 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

…”

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cn phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tchức tín dụng dùng đthanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tchức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).”

+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:

“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng đcho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xut).

Trưng hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không ly hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.

Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.

…”

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đi, bsung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

…”

Trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng thiết kế, thi công, cung cấp cây xanh với cơ s Hoa king Bách Thảo, khi chuyển tiền trả trước theo hợp đồng, nếu Công ty có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua là Công ty (đã đăng ký với cơ quan thuế) sang tài khoản của bên bán mang tên chủ cơ slà Ông Đoàn Thanh Hiền (tài khoản đã đăng ký, thông báo với cơ quan thuế do cơ sở Hoa kiểng Bách Thảo cung cấp và chịu trách nhiệm) mở tại các tchức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành thì đáp ứng điều kiện khấu trừ về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Căn cứ vào hóa đơn đầu vào hợp pháp, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với giá trị dịch vụ thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Trưng hp Công ty có hoạt động kinh doanh nhà hàng ăn ung và có sdụng thức ăn và thức uống đtiếp khách phục vụ cho hoạt động kinh doanh thì được xác định là hàng hóa sử dụng cho tiêu dùng nội bộ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, không phải lập hóa đơn.

Trường hp Công ty khi bán hàng cho khách hàng không lấy hóa đơn, nếu tổng giá trị thanh toán từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần thì Công ty vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ: “người mua không lấy hóa đơn” (Công ty không được lập một hóa đơn cho toàn bộ giá trị hàng hóa cung cấp trong ngày), nếu giá trị thanh toán dưới 200.000đ mỗi lần thì Công ty lập bảng kê và cuối ngày lập hóa đơn cho hàng hóa, dịch vụ bán ra trong ngày theo hướng dẫn tại Điu 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P. KT1;
- P. PC;
- Lưu: VT, TTHT.
67-9512616/2016/ntn

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Trần Thị Lệ Nga

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1655/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1655/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/02/2016
Ngày hiệu lực26/02/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1655/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng Thành phố Hồ Chí Minh 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1655/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng Thành phố Hồ Chí Minh 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1655/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Người kýTrần Thị Lệ Nga
                Ngày ban hành26/02/2016
                Ngày hiệu lực26/02/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1655/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng Thành phố Hồ Chí Minh 2016

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1655/CT-TTHT chính sách thuế giá trị gia tăng Thành phố Hồ Chí Minh 2016

                      • 26/02/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/02/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực