Nội dung toàn văn Công văn 1749/TCT-CS chính sách thuế nhà thầu
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1749/TCT-CS | Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty Schelumberger Seaco Inc. |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 20110201/CV ngày 1/2/2011 của Công ty Schelumberger Seaco Inc về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài. Sau khi xin ý kiến tham gia của Tổng cục Hải quan, Vụ Chính sách thuế và Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22; Khoản 1, Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
Tại điểm 1.4 Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN, quy định:
“1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoá xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó”.
Tại điểm 2 Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC nêu trên quy định:
“2. Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các doanh nghiệp này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này”.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 9/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
Căn cứ các quy định trên thì:
Công ty Schlumberger Seaco Inc (mang quốc tịch Panama và không là pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam) thuê kho ngoại quan tại Điểm thông quan ngoài khu vực cửa khẩu Biên Hoà (ICD Biên Hoà) để lưu kho hàng hoá mua từ nhà cung cấp nước ngoài sau đó bán cho các đối tác tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hoá, các chính sách liên quan đến các mặt hàng được xuất nhập khẩu qua kho ngoại quan theo đúng các quy định của pháp luật Việt Nam.
Về việc xác định cơ sở thường trú tại Việt Nam của Công ty Schlumberger Seaco Inc đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá thông qua kho ngoại quan:
Nếu Công ty Schlumberger Seaco Inc chỉ đơn thuần thực hiện việc thuê kho ngoại quan để lưu kho hàng hoá mua từ nhà cung cấp nước ngoài sau đó trực tiếp bán cho các đối tác tại Việt Nam thì không tạo thành cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Nếu việc cung cấp hàng hoá lưu tại kho ngoại quan cho các đối tác tại Việt Nam được Công ty Schlumberger Seaco Inc thực hiện thông qua đại diện như văn phòng, nhân viên hay một tổ chức khác của Công ty tại Việt Nam hoặc việc cung cấp hàng hoá này có liên quan tới các hợp đồng cung cấp dịch vụ khác mà Công ty thực hiện tại Việt Nam sẽ tạo thành cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá thông qua kho ngoại quan tại Việt Nam của Công ty Schlumberger Seaco Inc thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC và Thông tư số 197/2009/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty Schlumberger Seaco Inc cung cấp các tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty tại Việt Nam và liên hệ với Cục Thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty Schlumberger Seaco Inc biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |