Công văn 1758/CT-TTHT

Công văn 1758/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1758/CT-TTHT thuế thu nhập cá nhân


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1758/CT-TTHT
V/v: Thuế thu nhập cá nhân

TP. Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 03 năm 2011

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Vinarco Services Việt Nam
Địa chỉ: 92-96 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1.
Mã số thuế: 0305439384

Trả lời văn thư số 01/TNCN ngày 21/01/2011 của Công ty về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân:

“Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

1.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 01 (một) ngày. Ngày đến và ngày đi được xác định căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân đó khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

1.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

1.2.1. Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú:

a) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở đăng ký thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký cư trú theo quy định của Luật cư trú.

b) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

1.2.2. Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

a) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú theo hướng dẫn nêu trên, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi.

b) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động”.

- Căn cứ Điểm 1 Công văn số 3473/TCT-TNCN ngày 08/09/2010 của Tổng Cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân:

“…

Căn cứ hướng dẫn nêu trên và theo thông lệ quốc tế thì điều kiện cá nhân có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên là đối tượng cư trú chỉ áp dụng trong trường hợp cá nhân đó không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước nào. Nếu ở Việt Nam trên 90 ngày và dưới 183 ngày trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam nhưng chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước khác thì cá nhân đó vẫn là đối tượng không cư trú tại Việt Nam”.

Căn cứ hướng dẫn trên, trường hợp cá nhân có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên nhưng chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước khác thì cá nhân đó là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, cá nhân phải có Bản gốc Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Bộ Tài Chính hoặc Cơ quan thuế có thẩm quyền nước cư trú cấp, ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào.

Trường hợp cá nhân là đối tượng không cư trú trong năm tính thuế đầu tiên, nếu trong năm tính thuế tiếp theo cá nhân đáp ứng điều kiện là đối tượng cư trú tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC thì vẫn được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam khi tính thuế TNCN.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Phòng Pháp chế
- Phòng Kiểm tra thuế số 2
- Lưu (TTHT, HC)

TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1758/CT-TTHT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1758/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 16/03/2011
Ngày hiệu lực 16/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1758/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 1758/CT-TTHT thuế thu nhập cá nhân


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1758/CT-TTHT thuế thu nhập cá nhân
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1758/CT-TTHT
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Trần Thị Lệ Nga
Ngày ban hành 16/03/2011
Ngày hiệu lực 16/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1758/CT-TTHT thuế thu nhập cá nhân

Lịch sử hiệu lực Công văn 1758/CT-TTHT thuế thu nhập cá nhân

  • 16/03/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 16/03/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực