Công văn 178/TCT-CS

Công văn 178/TCT-CS năm 2014 về hạn mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 178/TCT-CS năm 2014 hạn mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 178/TCT-CS
V/v: hạn mức thuế SDĐPNN

Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai

Trả lời công văn số 3582/CT-THNVDT ngày 25/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về việc giải đáp vướng mắc về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm d tiết 1.4 Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 153/2011/TT- BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính quy định:

"Điều 5. Diện tích đất tính thuế:

1. Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh.

... 1.4. Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế

... d) Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong một tỉnh thì người nộp thuế chỉ được lựa chọn một thửa đất tại một quận, huyện, thị xã, thành phố nơi có quyền sử dụng đất để làm căn cứ xác định hạn mức đất tính thuế, trong đó:

d1) Trường hợp không có thửa đất ở nào vượt hạn mức đất ở thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một nơi có quyền sử dụng đất để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng tổng diện tích các thửa đất ở có quyền sử dụng trừ đi hạn mức đất ở của nơi người nộp thuế đã lựa chọn;

d2) Trường hợp có thửa đất ở vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định số thuế phải nộp. Phần diện tích đất ở ngoài hạn mức được xác định bằng phần diện tích vượt hạn mức của thửa đất ở nơi đã lựa chọn hạn mức cộng với phần diện tích của tất cả các thửa đất ở khác có quyền sử dụng";

"Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm thuế.

1. Miễn thuế, giảm thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế theo quy định tại Luật Thuế SDĐPNN và hướng dẫn tại Thông tư này.

2.Việc miễn thuế hoặc giảm thuế đối với đất ở chỉ áp dụng đối với đất ở tại một nơi do người nộp thuế đứng tên và lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 10 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư này".

Như vậy, đối với trường hợp người nộp thuế (NNT) có nhiều thửa đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận thì việc xác định hạn mức đất ở làm căn cứ tính số thuế phải nộp, số thuế được miễn giảm thực hiện theo quy định trên. Theo đó, khi NNT lựa chọn thửa đất nào làm căn cứ xác định hạn mức đất ở tính thuế thì hạn mức đó cũng là hạn mức làm căn cứ xác định số tiền thuế được miễn giảm.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai được biết. Đề nghị Cục Thuế nghiên cứu, thực hiện./.

 

 

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT/ VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 178/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 178/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/01/2014
Ngày hiệu lực 15/01/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 178/TCT-CS

Lược đồ Công văn 178/TCT-CS năm 2014 hạn mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 178/TCT-CS năm 2014 hạn mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 178/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Ngô Văn Độ
Ngày ban hành 15/01/2014
Ngày hiệu lực 15/01/2014
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 12 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 178/TCT-CS năm 2014 hạn mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 178/TCT-CS năm 2014 hạn mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

  • 15/01/2014

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 15/01/2014

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực