Công văn 1812/TCHQ-QHQT

Công văn về việc trao đổi thông tin nghiệp vụ Hải quan

Nội dung toàn văn Công văn 1812/TCHQ-QHQT trao đổi thông tin nghiệp vụ Hải quan


TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1812/TCHQ-QHQT

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2000

 

CÔNG VĂN

CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1812/TCHQ-QHQT NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2000 VỀ VIỆC TRAO ĐỔI THÔNG TINNGHIỆP VỤ HẢI QUAN GIỮA HẢI QUAN CẢNG SÀI GÒNKHU VỰC I VÀ HẢI QUAN CẢNG LAEMCHABANG

Kính gửi:

- Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
- Hải quan cảng Sài Gòn Khu vực 1

Để tạo thuận tiện cho việc lưu thông hàng hoá, tăng cường phối hợp trong đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại qua cảng biển giữa Việt Nam và Thái Lan, Điểm 9 trong Biên bản làm việc giữa Tổng cục Hải quan nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Vệt nam và Tổng cục trưởng Hải quan Vương quốc Thái Lan ký kết ngày 2 tháng 12 năm 1999 tại Bangkok cho phép Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 và Hải quan cảng Laemchabang được trao đổi thông tin nghiệp vụ. Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể về việc trao đổi thông tin nghiệp vụ giữa Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 với Hải quan cảng Laemchabang - Thái Lan như sau:

I. PHẠM VI TRAO ĐỔI THÔNG TIN:

- Việc trao đổi thông tin nghiệp vụ theo văn bản này áp dụng với đối tượng cụ thể là giữa Hải quan cảng Laemchabang - Thái Lan và Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1.

- "Thông tin nghiệp vụ" theo văn bản này bao gồm:

1. Những thông tin không thuộc diện bí mật Nhà nước, bí mật nội bộ ngành Hải quan về chính sách, thủ tục hải quan đối với việc quản lý và kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng Sài Gòn khu vực 1 (không cung cấp thông tin về hoạt động, con người, sự việc ngoài phạm vi hoạt động của cảng Sài Gòn khu vực 1).

2. Những thông tin trợ giúp cho quá trình điều tra chống buôn lậu hoặc những thủ đoạn và đường dây buôn lậu qua cảng biển, đặc biệt là về vận chuyển và buôn lậu các chất ma tuý.

3. Những thông tin mà một bên phát hiện được hoặc có lý do để tin chắc rằng trong lãnh thổ của bên kia đang hoặc sẽ xảy ra hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật hải quan của một hoặc cả hai bên.

II. HÌNH THỨC TRAO ĐỔI THÔNG TIN:

Thông tin được trao đổi bằng văn bản. Chỉ trong trường hợp khẩn cấp hoặc thật cần thiết mới trao đổi bằng điện thoại.

III. PHÊ DUYỆT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN:

- Thông tin chỉ được gửi đi sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trưởng Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 chịu trách nhiệm quyết định những thông tin nghiệp vụ trong phạm vi đề cập tại phần I nói trên được chuyển đến Hải quan cảng Laemchabang - Thái Lan, trừ những trường hợp vượt quá thẩm quyền hoặc những vụ việc phức tạp phải báo cáo, xin ý kiến cấp trên.

- Đối với các thông tin nhận được có liên quan đến việc phát hiện, điều tra vụ việc buôn lậu, gian lận thương mại thì thực hiện theo các quy định về xử lý và bảo mật thông tin điều tra chống buôn lậu hiện hành.

IV. NHIỆM VỤ CỦA ĐẦU MỐI LIÊN LẠC VÀ NHỮNG NƠI CÓ LIÊN QUAN:

1. Đầu mối liên lạc:

Cán bộ làm đầu mối liên lạc của Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 trong quan hệ với Hải quan cảng Laemchabang- Thái Lan phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

1.1. Khi nhận được thông tin hoặc yêu cầu cung cấp thông tin của phía bạn, cán bộ đầu mối liên lạc kịp thời đề xuất với Trưởng Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 phương án xử lý. Các thông tin nhận được qua điện thoại phải được ghi lại bằng văn bản.

1.2. Trước khi tiến hành trao đổi thông tin với Hải quan cảng Laemchabang- Thái Lan, đầu mối liên lạc phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Trưởng Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 về nội dung cần trao đổi. Chỉ được trao đổi các thông tin đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3. Quá trình trao đổi phải tuyệt đối tuân thủ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, Quyết định số 209/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 6/4/1995 "về danh mục bí mật nhà nước trong ngành Hải quan", Thông tư số: 198/TCHQ-VP ngày 25/5/1995 và Quyết định số 91/2000/QĐ-TCHQ ngày 10/4/2000 của Tổng cục Hải quan và các quy định có liên quan.

1.4. Sau khi trao đổi, phải báo cáo nội dung đã trao đổi bằng văn bản cho Trưởng Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1.

1.5. Đầu mối liên lạc và người phê duyệt thông tin trao đổi hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu để xảy ra các sơ xuất gây phương hại đến an ninh quốc gia cũng như quan hệ đối ngoại của Nhà nước và của ngành trong quá trình thực hiện những nội dung trên.

2. Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1:

2.1. Trưởng Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp việc trao đổi thông tin với Hải quan cảng Laemchabang- Thái Lan.

2.2. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình hoặc vụ việc có tính chất phức tạp, Trưởng Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 phải kịp thời báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để có hướng giải quyết hợp lý.

2.3. Hàng tháng, Trưởng Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh về tình hình trao đổi thông tin nghiệp vụ với Hải quan cảng Laemchabang - Thái Lan. Trong những trường hợp phức tạp hoặc khẩn cấp thì phải báo cáo ngay.

3. Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh:

3.1. Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh, trong phạm vi thẩm quyền cho phép, khi Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 báo cáo xin ý kiến về nội dung trao đổi, phải có sự chỉ đạo và hướng dẫn kịp thời. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh cần báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Tổng cục qua Vụ Quan hệ Quốc tế.

3.2. Hàng quý, Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh báo cáo Tổng cục (Vụ Quan hệ Quốc tế) những vấn đề đáng chú ý qua trao đổi thông tin nghiệp vụ với Hải quan cảng Laemchabang- Thái Lan. Trong những trường hợp cần thiết thì phải báo cáo ngay.

4. Vụ Quan hệ Quốc tế.

4.1. Vụ Quan hệ Quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện trao đổi thông tin nghiệp vụ nói trên theo đúng định hướng đối ngoại của Nhà nước và của ngành.

4.2. Vụ Quan hệ Quốc tế với nhiệm vụ là đầu mối liên lạc chung giữa Tổng cục Hải quan Việt Nam và Tổng cục Hải quan Thái Lan sẽ cung cấp kịp thời cho Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 các thông tin mới phát sinh hoặc các vấn đề đáng chú ý trong quan hệ giữa Hải quan ta với Hải quan Thái Lan.

Trong quá trình thực hiện các quy định tại văn bản này, nếu có vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh cần bổ sung, sửa đổi, Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1, Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh cần báo cáo kịp thời với Tổng cục (Vụ Quan hệ Quốc tế) để bổ sung, điều chỉnh.

 

Nguyễn Duy Thiện

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1812/TCHQ-QHQT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1812/TCHQ-QHQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/04/2000
Ngày hiệu lực25/04/2000
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1812/TCHQ-QHQT

Lược đồ Công văn 1812/TCHQ-QHQT trao đổi thông tin nghiệp vụ Hải quan


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1812/TCHQ-QHQT trao đổi thông tin nghiệp vụ Hải quan
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1812/TCHQ-QHQT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýNguyễn Duy Thiện
                Ngày ban hành25/04/2000
                Ngày hiệu lực25/04/2000
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Công văn 1812/TCHQ-QHQT trao đổi thông tin nghiệp vụ Hải quan

                            Lịch sử hiệu lực Công văn 1812/TCHQ-QHQT trao đổi thông tin nghiệp vụ Hải quan

                            • 25/04/2000

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 25/04/2000

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực