Công văn 1840/TCT-CS

Công văn 1840/TCT-CS về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1840/TCT-CS hoàn thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1840/TCT-CS
V/v hoàn thuế GTGT

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc

Trả lời công văn số 1328/CT-KTT1 ngày 22/4/2010 của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về việc hoàn thuế GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Điểm 5.3, Mục IV, Phần E Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn:

“5.3 Việc xử lý số tiền thuế nộp thừa hướng dẫn tại Điểm này không áp dụng đối với số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan.

Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan, cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định. Việc xác nhận thực hiện như sau:

- Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan. Hồ sơ bao gồm:

+ Công văn đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa, lý do nộp nhầm, nộp thừa: 01 bản chính;

+ Tờ khai hải quan của số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa: 01 bản chính, 01 bản photocopy;

+ Chứng từ nộp thuế: 01 bản chính.

- Cơ quan hải quan đối chiếu giữa bản chính và bản photocopy của Tờ khai hải quan, chứng từ nộp thuế, trả lại bản chính. Tờ khai cho người nộp thuế và cấp giấy xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa.

- Trường hợp số tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa do chính cơ quan hải quan phát hiện thì người nộp thuế không phải gửi hồ sơ đề nghị xác nhận. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết và cấp giấy xác nhận theo quy định”.

Tại Điểm 2, Mục VII, Phần C Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn:

“2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

2.1. Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau:

2.2. Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo.

2.3. Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

Trường hợp tiền thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế thì được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế, người nộp thuế không phải làm thủ tục bù trừ.

Trường hợp bù trừ giữa các loại tiền thuế, tiền phạt khác nhau hoặc hoàn thuế thì người nộp thuế phải thực hiện theo thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Phần G của Thông tư này. Khi bù trừ thuế, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho các Khoản tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự quy định tại Khoản 1 Mục IV Phần này”.

- Điểm 10, Mục I, Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“10. Hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác là văn bản đề nghị hoàn thuế hoặc phí, trong đó nêu rõ căn cứ đề nghị hoàn, số tiền thuế hoặc đề nghị hoàn, chuyển số tiền được hoàn để nộp các loại thuế, phí khác (nếu có).”

Căn cứ vào các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Micro Shine Vina là doanh nghiệp chế xuất có phát sinh số tiền thuế GTGT nộp thừa khâu nhập khẩu và đã được cơ quan hải quan xác nhận về số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa này thì Công ty có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau:

- Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau.

- Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt.

Trường hợp Công ty không còn nợ tiền thuế, tiền phạt thì được hoàn trả tiền thuế đã nộp nhầm, nộp thừa. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Văn bản yêu cầu hoàn thuế của Công ty;

- Giấy xác nhận của cơ quan hải quan về số thuế đã nộp nhầm, nộp thừa đề nghị hoàn cho doanh nghiệp.

Hồ sơ hoàn thuế được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp để giải quyết.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Lưu: VT, PC, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1840/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1840/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/05/2010
Ngày hiệu lực31/05/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1840/TCT-CS hoàn thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1840/TCT-CS hoàn thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1840/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Duy Khương
                Ngày ban hành31/05/2010
                Ngày hiệu lực31/05/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 1840/TCT-CS hoàn thuế giá trị gia tăng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 1840/TCT-CS hoàn thuế giá trị gia tăng

                      • 31/05/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/05/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực