Công văn 1852TCT/CS

Công văn 1852TCT/CS về những vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1852TCT/CS vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1852 TCT/CS
V/v: những vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2001

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Tháp

Trả lời công văn số 155/CT-TQD ngày 14/3/2001 của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp hỏi về những vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Tại điểm 1.1 mục II phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính có quy định: “Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh là hàng thực tế đã xuất khẩu, cụ thể sau đây:

- Hợp đồng bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công, sản xuất hàng xuất khẩu ký với nước ngoài, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu.

- Hóa đơn GTGT bán hàng hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất và cho các đối tượng khác được xác định như xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.

- Chứng từ thanh toán tiền hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất.

- Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có tờ khai hải quan về hàng hóa xuất khẩu của bên nhận uỷ thác, nếu là bản sao phải có đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu ký, đóng dấu”.

Trường hợp Công ty có đầy đủ hồ sơ chứng từ nêu trên nhưng chứng từ thanh toán tiền của khách hàng nước ngoài là phiếu chi tiền hoặc giấy xác nhận thanh toán của người đại diện khách hàng nước ngoài tại Việt Nam lập cũng được xác định là đủ điều kiện áp dụng thuế suất GTGT là 0% nếu người lập chứng từ thanh toán là người được uỷ quyền hợp pháp.

2) Theo quy định tại điểm 9 mục I phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC thì: “Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT”.

Căn cứ theo quy định trên đây, nếu công trình xây dựng đã hoàn thành bàn giao giữa hai bên thì bên nhận xây dựng phải viết hóa đơn GTGT theo giá trị hoàn thành bàn giao. Trường hợp sau khi thẩm định, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành phát sinh chênh lệch về giá trị đã lập hóa đơn với giá do cơ quan cấp phát vốn chấp nhận thanh toán cấp phát cho chủ đầu tư thì cơ sở kinh doanh viết hóa đơn điều chỉnh tăng giảm theo giá thực tế được chấp nhận thanh toán để quyết toán thuế GTGT của công trình đó.

3) Tại điểm 5.8 mục IV phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC có quy định: “Cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng nhưng do hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra”.

Trường hợp bên bán nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bên mua nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng khi bên mua xuất trả hàng hóa do không đúng quy cách chất lượng cho bên bán thì bên mua cùng bên bán lập biên bản xác định rõ nguyên nhân trả lại hàng, số lượng, giá trị hàng hóa và số thuế GTGT của hàng hóa trả lại, trên cơ sở đó bên mua xuất hóa đơn ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hóa đơn bên bán đã xuất (số ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn) và gửi kèm hàng hóa xuất trả lại. Căn cứ vào hóa đơn này bên mua hạch toán giảm giá vốn, bên bán điều chỉnh doanh số hàng hóa bán ra và số thuế GTGT đã kê khai bằng cách ghi số âm theo hóa đơn xuất trả trên mẫu số 02/GTGT (bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra) để trừ bớt số thuế GTGT đầu ra trong tháng và giảm trừ doanh thu.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

 

KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1852TCT/CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1852TCT/CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 24/05/2001
Ngày hiệu lực 24/05/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1852TCT/CS

Lược đồ Công văn 1852TCT/CS vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1852TCT/CS vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1852TCT/CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 24/05/2001
Ngày hiệu lực 24/05/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1852TCT/CS vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC

Lịch sử hiệu lực Công văn 1852TCT/CS vướng mắc khi thực hiện Thông tư số 122/2000/TT-BTC

  • 24/05/2001

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 24/05/2001

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực