Công văn 1891/TCT-DNL

Công văn 1891/TCT-DNL năm 2015 báo cáo dữ liệu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1891/TCT-DNL 2015 báo cáo dữ liệu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1891/TCT-DNL
V/v: báo cáo dữ liệu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A.

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi:

- Cục Thuế tỉnh Kon Tum;
- Cục Thuế tỉnh Gia Lai;
- Công ty cổ phần thủy điện Sê San 4A.

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2460/CT-KTT ngày 25/4/2015 của Cục thuế tỉnh Kon Tum đề nghị về việc xác định tỷ lệ nhân chia số thu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A nằm chung trên địa bàn hai tỉnh Kon Tum và Gia Lai. Để có căn cứ hướng dẫn phân chia nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng và thuế tài nguyên của Nhà máy, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Điều 20 Thông tư số 151/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC) thì: trường hợp Nhà máy thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì thuế GTGT và thuế TNDN của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư của nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tương ứng. Trường hợp lòng hồ thủy điện của cơ sở sản xuất thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các tỉnh căn cứ: diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ.

Tại Khoản 6 Điều 23 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“Trường hợp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được phân chia cho các địa phương khác nhau thì Cục Thuế địa phương nơi có trụ sở nhà máy sản xuất thủy điện có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án nhà máy thủy điện và các Cục Thuế địa phương nơi có chung nhà máy thủy điện xác định giá trị đầu tư của nhà máy (tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện); diện tích lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số hộ dân phải di chuyển tái định cư giá trị đền bù thiệt hại vật chất vùng lòng hồ thuộc địa bàn từng tỉnh báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) trước ngày 30 tháng 6 năm trước liền kề năm nhà máy đi vào hoạt động để hướng dẫn tỷ lệ phân chia thuế TNDN, thuế GTGT, thuế tài nguyên.”

Theo báo cáo của Cục Thuế tỉnh Kon Tum thì Nhà máy thủy điện Sê San 4A nằm trên địa bàn hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum, trụ sở nhà máy đóng tại tỉnh Gia Lai. Căn cứ các quy định nêu trên thì số thuế phát sinh của Nhà máy thủy điện Sê San 4A được nộp cho tỉnh Gia Lai và Kon Tum. Để có căn cứ hướng dẫn phân chia nguồn thu cho hai tỉnh, Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế tỉnh Gia Lai nơi có trụ sở Nhà máy thủy điện Sê San 4A phối hợp với chủ đầu tư nhà máy là Công ty cổ phần thủy điện Sê San 4A và Cục Thuế tỉnh Kon Tum nơi có chung nhà máy thủy điện thu thập, báo cáo thông tin, dữ liệu về Nhà máy thủy điện Sê San 4A như sau:

- Tổng giá trị đầu tư Dự án;

- Thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh (phát điện);

- Giá trị đầu tư của nhà máy (bao gồm: tuabin, đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) tương ứng trên địa bàn các tỉnh;

- Diện tích lòng hồ thủy điện; Kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; Số hộ dân phải di chuyển tái định cư; Giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ tương ứng trên địa bàn các tỉnh.

- Các thông tin, dữ liệu khác liên quan (nếu có).

Báo cáo gửi về Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn), địa chỉ: Số 18 Tam Trinh, Hai Bà Trưng, Hà Nội trước ngày 15/6/2015 để Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân chia nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên và việc kê khai, nộp thuế đối với Nhà máy thủy điện Sê San 4A.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lưu: VT, DNL (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DOANH NGHIỆP LỚN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Văn Thủy

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1891/TCT-DNL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1891/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/05/2015
Ngày hiệu lực19/05/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1891/TCT-DNL 2015 báo cáo dữ liệu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1891/TCT-DNL 2015 báo cáo dữ liệu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1891/TCT-DNL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNguyễn Văn Thủy
                Ngày ban hành19/05/2015
                Ngày hiệu lực19/05/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 1891/TCT-DNL 2015 báo cáo dữ liệu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 1891/TCT-DNL 2015 báo cáo dữ liệu của Nhà máy thủy điện Sê San 4A

                        • 19/05/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 19/05/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực