Nội dung toàn văn Công văn 19/BNN-TCTL kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch vệ
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/BNN-TCTL | Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2012 |
Kính gửi: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Ngày 30 tháng 12 năm 2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có công văn số 3881/BNN-TCTL về việc kế hoạch Chương trình MTQG Nước sạch & VSMTNT năm 2012; tiếp thu ý kiến góp ý tại cuộc họp ngày 03/01/2012 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì với sự tham gia của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã sửa đổi, bổ sung dự kiến phân bổ kinh phí năm 2012 đối với các Bộ, ngành và các địa phương, cụ thể như sau:
Đơn vị: triệu đồng
TT | Bộ, ngành, địa phương | Tổng | Đầu tư phát triển | Sự nghiệp |
I | Các Bộ ngành | 49.250 | 20.000 | 29.250 |
II | Địa phương | 816.750 | 730.000 | 86.750 |
1 | Miền núi phía Bắc | 232.650 | 211.500 | 21.550 |
2 | Đồng bằng sông Hồng | 123.500 | 109.700 | 13.800 |
3 | Bắc Trung Bộ | 97.250 | 88.100 | 9.150 |
4 | Duyên hải miền Trung | 103.500 | 92.700 | 10.800 |
5 | Tây nguyên | 59.150 | 52.000 | 7.150 |
6 | Đông Nam Bộ | 23.250 | 18.500 | 4.750 |
7 | Đồng bằng sông Cửu Long | 177.450 | 157.500 | 19.950 |
| Tổng cộng | 866.000 | 750.000 | 116.000 |
(Chi tiết xem báo cáo và phụ lục kèm theo)
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí kế hoạch năm 2012 theo đề xuất nêu trên./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2011, KẾ HOẠCH NĂM 2012 CHƯƠNG TRÌNH MTQG NƯỚC SẠCH VÀ VSMTNT
(Kèm theo công văn số 19/BNN-TCTL ngày 05/01/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Năm 2011 là năm đầu tiên thực hiện Chương trình giai đoạn 2011-2015, tuy nhiên nội dung Chương trình chưa được phê duyệt nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự chỉ đạo sâu sát của Chính phủ, sự quan tâm của các Bộ, ngành, đoàn thể, UBND các cấp, sự hỗ trợ của các nhà tại trợ quốc tế và sự tiếp tục ủng hộ của nhân dân nên Chương trình đã đạt được kết quả tương đối tốt, cụ thể như sau:
Theo báo cáo của các địa phương và Bộ, ngành đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình, dự kiến kết quả Chương trình năm 2011 như sau:
I. ƯỚC KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2011
1. Các hoạt động chỉ đạo, điều hành:
- Tổ chức tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2006 - 2010. Tổ chức xét thưởng đối với các tập thể và cá nhân của các Bộ ngành, địa phương có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2006 - 2010;
- Xây dựng Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012 - 2015, hiện nay Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định để trình Chính phủ phê duyệt
- Tổ chức Hội nghị tổng kết công tác thực hiện Bộ Chỉ số theo dõi đánh giá Chương trình trên toàn quốc. Đã nhận được báo cáo kết quả thực hiện Bộ chỉ số của 63/63 tỉnh, thành phố (với phạm vi đã thực hiện: 14.998.009 hộ/61.857.487 người). Bộ NN&PTNT đã yêu cầu UBND các tỉnh công bố kết quả các chỉ số về nước sạch và VSMTNT đến hết năm 2010.
- Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước tiến hành kiểm toán tại 18 tỉnh và các Bộ thực hiện Chương trình. Trong tổng số vốn được phép sử dụng là 538 tỷ đồng, phải xử lý là 15 tỷ đồng, trong đó phải thu hồi nộp ngân sách là 1,248 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 0,02%, thấp hơn năm 2009 và đảm bảo yêu cầu của nhà tài trợ.
- Chỉ đạo các địa phương tổ chức hưởng ứng Tuần lễ Quốc gia Nước sạch & VSMTNT theo tinh thần của Thủ tướng Chính phủ phát động từ ngày 29/4 đến 6/5 hàng năm;
- Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các tỉnh triển khai thực hiện Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT năm 2011; Tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư đi kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình tại một số địa phương; Thành lập 03 nhóm tư vấn lưu động hỗ trợ cho 15 địa phương còn khó khăn trong việc thực hiện Chương trình.
- Xây dựng dự thảo Thông tư liên bộ giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định 131/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về công tác xã hội hóa nước sạch.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và Vệ sinh nông thôn đến năm 2020.
- Triển khai, theo dõi các hoạt động, dự án sử dụng nguồn vốn do Bộ Nông nghiệp & PTNT quản lý và hỗ trợ kỹ thuật của các nhà tài trợ.
- Chỉ đạo các địa phương triển khai đề án kiểm soát Chất lượng nước theo Thông tư số 14 kiểm tra đánh giá phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản và tập huấn cho các địa phương việc kiểm soát chất lượng nước sinh hoạt.
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện nhiệm vụ Cấp nước và vệ sinh tại 11 xã điểm mô hình Nông thôn mới;
- Tổ chức triển khai các hoạt động ứng dụng từ Quỹ nghiên cứu của các nhà tài trợ. Đến nay đã có 5/5 hoạt động đã được nghiệm thu.
2. Kết quả thực hiện:
2.1. Mục tiêu:
Ước Kết quả thực hiện Chương trình năm 2011 theo báo cáo của các địa phương tỷ lệ cấp nước HVS bình quân khoảng 83% và tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS: 63%. Tuy nhiên căn cứ theo bộ chỉ số giám sát đánh giá thì tỷ lệ cấp nước HVS bình quân là 78% (trong đó cấp nước đạt quy chuẩn của Bộ Y tế là 37%) và tỷ lệ hộ gia đình có nhà tiêu HVS là 55%.
2.2. Khối lượng:
Cấp nước hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng 1,2 triệu người dân.
Nhà tiêu hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng 400.000 hộ gia đình.
Công trình công cộng: tăng thêm khoảng 1.000 công trình.
2.3. Tổng vốn đầu tư: khoảng 6.000 tỷ đồng, trong đó
- Vốn NSTW: 668 tỷ đồng (ĐTPT: 620 tỷ, SN: 48 tỷ) - chiếm 11,62%.
+ Các Bộ, ngành TW: 50,5 tỷ đồng chiếm 7,56%
+ Các địa phương: 617,5 tỷ đồng chiếm 92,44%
- Vốn Quốc tế: 1.250 tỷ - chiếm tỷ lệ 21,74%.
- Vốn tín dụng ưu đãi: 2.400 tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 38,26%
- Vốn Chương trình, dự án khác: 250 tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 4,35%
- Vốn ngân sách địa phương: 450 tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 6,95%.
- Vốn dân đóng góp và khác: 982 tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 17,08%.
2.4. Thực hiện giải ngân
Các Bộ, ngành và UBND các tỉnh đã cơ bản hoàn thành giải ngân 100% nguồn vốn trung ương và các nhà tài trợ hòa đồng ngân sách hỗ trợ.
3. Hoạt động của các Bộ, ngành, đoàn thể tham gia thực hiện Chương trình:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở ở các địa phương triển khai thực hiện Chương trình theo các nhiệm vụ được giao
- Tổ chức các chương trình truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều đợt truyền thông trực tiếp tới các vùng trên cả nước như tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường, ngày Môi trường thế giới…
- Tiến hành đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các cán bộ, cộng tác viên các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở.
- Tổ chức nhiều hoạt động sản xuất các tài liệu tuyên truyền về nước sạch và vệ sinh môi trường như pa nô, tờ gấp…
- Xây dựng các mô hình thí điểm:
+ Hội Phụ nữ Việt Nam: Xây dựng mô hình “Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi kết hợp nuôi giun quế cải thiện điều kiện VSMT” tại 5 tỉnh: Bắc Giang, Huế, Nam Định, Bắc Ninh, Hà Tĩnh.
+ Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh với mô hình làng, xã Xanh - Sạch - Đẹp Đội thanh niên tình nguyện thu gom rác thải.
+ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam: Xây dựng mô hình “nhà tiêu hợp vệ sinh”.
+ Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam: triển khai các mô hình công nghệ mới: Nghiên cứu triển khai công nghệ xử lý nước vùng lũ lụt, thử nghiệm mô hình cầu tiêu thích hợp cho vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long, Hoàn thiện công nghệ chế tạo vật liệu và triển khai thiết bị sử dụng vật liệu ô xít hỗn hợp kích thước nanomet hệ Fe - Mn để hấp phụ sắt, mangan và asen trong nước sinh hoạt ở hộ gia đình, Mô hình công nghệ xử lý nước mặt, cấp nước sinh hoạt cho cụm dân cư làng Nà Cúm huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai các dự án cấp nước cho các đơn vị và khu dân cư lân cận
4. Công tác hợp tác quốc tế:
- Triển khai việc tiếp nhận và phân bổ nguồn vốn bổ sung 6,5 triệu USD (tương đương 136 tỷ đồng) cho Chương trình từ nguồn vốn của Ausaid để đầu tư cho các công trình cấp nước và vệ sinh cho các huyện nghèo thuộc 16 tỉnh theo Quyết định 30a của Chính phủ;
- Tích cực thực hiện các thủ tục để tiếp nhận hiệp định tài trợ dự án cấp nước cho 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng giai đoạn 2 với kinh phí 200 triệu USD.
- Triển khai công tác chuẩn bị đầu tư Dự án cấp nước do Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thành dự thảo Hiệp định viện trợ không hoàn lại 112 triệu USD của Đan Mạch, Anh và Úc theo phương thức hòa đồng ngân sách giai đoạn 2012 - 2016.
- Tiếp tục tăng cường phối hợp và tổ chức thực hiện nguồn vốn hỗ trợ của tổ chức Unicef, các NGO theo quy định trong việc thực hiện Chương trình.
II. KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2012
1. Định hướng ưu tiên:
- Ưu tiên các vùng sâu, vùng xa; vùng ven biển; vùng thường xuyên hạn hán, khó khăn về nguồn nước, lũ lụt; vùng nguồn nước bị ô nhiễm (Asen,…).
- Chú trọng tới người nghèo, tập trung ưu tiên đầu tư công trình cấp nước và vệ sinh các xã nông thôn mới; tăng kinh phí cho những nơi mà độ bao phủ về cấp nước và vệ sinh đối với người nghèo thấp hơn độ bao phủ bình quân.
- Tập trung cho các công trình hoàn thành, chuyển tiếp; công trình trọng điểm; nâng cấp, mở rộng các công trình xuống cấp để tăng hiệu quả sử dụng.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện mục tiêu cấp nước và vệ sinh trường học, trạm y tế.
- Tăng cường các hoạt động nhằm thúc đẩy thực hiện mục tiêu vệ sinh hộ gia đình.
- Chú trọng công tác truyền thông, đào tạo tập huấn nâng cao năng lực và nhận thức; giám sát đánh giá; vận hành, bảo dưỡng các công trình cấp nước tập trung đảm bảo hoạt động bền vững.
- Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế xã hội tham gia đầu tư, đặc biệt là công trình cấp nước tập trung.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng nước sinh hoạt nông thôn.
2. Mục tiêu:
- 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 39% sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn QCVN 02-BYT.
- 57% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh.
- 39% số hộ gia đình ở nông thôn chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh.
- 88% trường học mầm non, phổ thông và 92% trạm y tế xã ở nông thôn đủ nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh và được quản lý, sử dụng tốt.
3. Khối lượng thực hiện:
- Cấp nước hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng 1,2 triệu người dân.
- Nhà tiêu hợp vệ sinh: tăng thêm khoảng 320.000 hộ gia đình.
- Công trình cấp nước và vệ sinh trường học, trạm y tế: tăng thêm khoảng 800 công trình.
4. Tổng vốn đầu tư:
Trên cơ sở kết quả mục tiêu cần đạt được năm 2012, khả năng cân đối các nguồn lực, tổng nguồn vốn đầu tư cần huy động khoảng 6.600 tỷ đồng.
Phân theo các hạng mục đầu tư
- Cấp nước: 4.700 tỷ đồng
- Vệ sinh hộ gia đình: 1.440 tỷ đồng
- Cấp nước và vệ sinh trường học: 240 tỷ đồng
- Cấp nước và vệ sinh trạm y tế: 36 tỷ đồng
- Các hoạt động sự nghiệp: 184 tỷ đồng
Phân theo nguồn vốn:
- Vốn NSTW: 803 tỷ đồng - chiếm 12,2%.
- Vốn Quốc tế: 1.400 tỷ - chiếm tỷ lệ 21,2%.
+ Đan Mạch, Úc, Hà Lan và DFID: 450 tỷ đồng.
+ Ngân hàng thế giới (WB): 700 tỷ đồng.
+ Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): 180 tỷ đồng.
+ Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc (Unicef): 30 tỷ đồng.
+ Các dự án quốc tế khác: 40 tỷ đồng.
- Vốn tín dụng ưu đãi: 2.600 tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 39,4%.
- Vốn ngân sách địa phương: 850 tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 12,9%.
- Vốn dân đóng góp và khác: 947 tỷ đồng - chiếm tỷ lệ 14,3%.
5. Tiêu chí phân bổ vốn:
5.1. Đối với vốn đầu tư phát triển:
a. Các tiêu chí cụ thể:
(1) Ưu tiên các tỉnh miền núi; vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các tỉnh thường xuyên hạn hán, khó khăn nguồn nước, đặc biệt là các tỉnh có nguồn nước bị ô nhiễm (Asen…);
(2) Tập trung cho các công trình hoàn thành, chuyển tiếp; công trình trọng điểm; nâng cấp, mở rộng các công trình xuống cấp để tăng hiệu quả sử dụng.
(3) Tập trung cho các công trình cấp nước và vệ sinh trường học, trạm xá.
(4) Đầu tư công trình cấp nước cho các xã nông thôn mới.
(5) Số dân chưa được tiếp cận sử dụng nước sinh hoạt;
b. Các tỉnh trọng điểm theo chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ.
c. Không hỗ trợ vốn ĐTPT đối với các tỉnh có tỷ lệ % được hưởng ngân sách cao như: Hà Nội 42%, TP HCM 23%, Đồng Nai 51%, Bình Dương 40%, Bà Rịa - Vũng Tàu 44% (Nghị quyết 1002/2010/UBTVQH12 ngày 19/11/2010).
5.2. Đối với vốn sự nghiệp:
(1) Số hộ dân nông thôn;
(2) Ưu tiên thực hiện mục tiêu vệ sinh;
(3) Tập trung cho các hoạt động truyền thông, đào tạo nâng cao năng lực, giám sát đánh giá, chất lượng nước.
5.3. Tiêu chí giảm trừ:
(1) Năng lực thực hiện của các tỉnh;
(2) Chế độ chấp hành báo cáo và chất lượng báo cáo theo hướng dẫn;
(3) Các tỉnh đang có dự án ODA đầu tư trực tiếp.
6. Nhiệm vụ trọng tâm:
6.1. Trung ương:
a. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng và hoàn thiện các văn bản chính sách: Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí chi cho Chương trình; Thông tư hướng dẫn Quyết định 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý công trình cấp nước sạch nông thôn; Thông tư phối hợp 03 ngành Nông nghiệp & PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo trong việc triển khai thực hiện Chương trình.
- Trực tiếp chỉ đạo các địa phương việc triển khai thực hiện các dự án 1 và dự án 3, tập trung các mục tiêu nước sạch, chuồng trại chăn nuôi.
- Hoàn thiện khung kế hoạch tổng thể giai đoạn 2012 - 2015 và tăng cường công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông, đào tạo nâng cao năng lực cho các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo các địa phương cập nhật Bộ chỉ số theo dõi đánh giá Nước sạch & VSMTNT; triển khai đề án quản lý chất lượng nước; công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước, quản lý khai thác và vận hành công trình sau đầu tư.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Y tế trong việc thúc đẩy việc triển khai nguồn vốn hỗ trợ cho việc mở rộng vốn tín dụng của Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- Khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế xã hội tham gia đầu tư, đặc biệt là công trình cấp nước tập trung.
- Hướng dẫn các địa phương và các Bộ ngành xây dựng kế hoạch trung hạn của Chương trình giai đoạn 2013 - 2015 trình Chính phủ.
- Phối hợp với các Bộ, ngành tập huấn và hướng dẫn các địa phương xây dựng Chương trình MTQG giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn từng tỉnh phù hợp với nội dung Chương trình đã được Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng và đề xuất các nhà tài trợ về kế hoạch khung hỗ trợ kỹ thuật cho Chương trình giai đoạn 2012 - 2015.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động thí điểm về công nghệ cấp nước và mô hình chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, chú trọng các công nghệ quy mô hộ gia đình.
b. Bộ Y tế:
- Sửa đổi Thông tư Hướng dẫn kiểm tra giám sát chất lượng nước và nhà tiêu hộ gia đình phù hợp với các Quy chuẩn mới ban hành; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi các văn bản liên quan đến thực hiện Chương trình.
- Trực tiếp chỉ đạo các địa phương việc triển khai thực hiện các dự án 2, tập trung các mục tiêu cấp nước và vệ sinh trạm y tế, vệ sinh hộ gia đình.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp & PTNT hoàn thiện khung kế hoạch tổng thể giai đoạn 2012 - 2015 và tăng cường công tác Thông tin - Giáo dục- Truyền thông, đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ, cộng tác viên mạng lưới y tế tham gia thực hiện Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT trong việc thúc đẩy việc triển khai nguồn vốn hỗ trợ cho việc mở rộng vốn tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hướng dẫn các địa phương tổng hợp kết quả thực hiện, xây dựng kế hoạch trung hạn thuộc lĩnh vực phụ trách của Chương trình giai đoạn 2013 - 2015 gửi Bộ Nông nghiệp & PTNT tổng hợp trình Chính phủ.
- Tiếp tục triển khai, tập huấn các mô hình vệ sinh hộ gia đình.
c. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
- Trực tiếp chỉ đạo các địa phương việc triển khai thực hiện các tiểu dự án 2 - dự án 1, tập trung các mục tiêu cấp nước và vệ sinh trường học.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp & PTNT hoàn thiện khung kế hoạch tổng thể giai đoạn 2012 - 2015 và tăng cường công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông, đào tạo nâng cao năng lực cho các cán bộ ngành giáo dục thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch trung hạn thuộc lĩnh vực phụ trách của Chương trình giai đoạn 2013 - 2015 gửi Bộ Nông nghiệp & PTNT tổng hợp trình Chính phủ.
d. Các Bộ, ngành khác có liên quan:
- Tăng cường công tác chỉ đạo và triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Tăng cường lĩnh vực Thông tin - Giáo dục - Truyền thông các cấp, tuyến cơ sở theo mạng lưới hoạt động.
6.2. Địa phương:
- Tăng cường chỉ đạo các Sở, ngành và UBND các cấp tích cực và phối hợp chặt chẽ trong việc triển khai thực hiện Chương trình.
- Chỉ đạo các Sở, ngành xây dựng Chương trình MTQG Nước sạch & VSMTNT giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn theo tinh thần Quyết định 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các Chương trình MTQG giai đoạn 2012 - 2015.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các Sở, ngành và UBND các cấp trong việc thực hiện.
- Đối với các tỉnh chưa hoàn thành và công bố số liệu giám sát đánh giá, cần khẩn trương thực hiện hoàn thành và công bố kết quả thực hiện làm cơ sở xây dựng Chương trình trên địa bàn giai đoạn 2012 - 2015.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế trên địa bàn tham gia thực hiện Chương trình.
- Tăng cường công tác Thông tin - Giáo dục - Truyền thông các cấp từ tuyến tỉnh đến cơ sở và người dân.
- Đối với việc bố trí phân bổ kinh phí thực hiện Chương trình năm 2012 thực hiện theo tinh thần công văn số 8845/BKHĐT-TCTT ngày 21/12/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách trung ương thực hiện các Chương trình MTQG năm 2012, tập trung các nhiệm vụ ưu tiên, trong đó:
+ Ưu tiên đối với các vùng nghèo, người nghèo.
+ Đối với công trình cấp nước: tập trung bố trí các công trình hoàn thành, chuyển tiếp, các công trình khởi công mới có khả năng hoàn thành trong năm 2012;
+ Đối với các công trình công cộng: bố trí ưu tiên đối với công trình cấp bách, công trình thuộc các vùng sâu, vùng xa.
PHỤ LỤC 2
KẾ HOẠCH VỐN NĂM 2012 CHƯƠNG TRÌNH MTQG NƯỚC SẠCH & VSMTNT
(Kèm theo công văn số 19/BNN-TCTL ngày 05/1/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Bộ, ngành và địa phương | Dân số nông thôn năm 2011 | Ước thực hiện 2011 | Kế hoạch 2012 | |||||||||||||||
Mục tiêu | Vốn chương trình | Mục tiêu | Tổng cộng (triệu đồng) | Đầu tư phát triển | Sự nghiệp | |||||||||||||
Nước HVS | Vệ sinh HGĐ | Nước HVS | Vệ sinh | C. trại | Y tế | T. học | Cộng | Dự án 1 | Dự án 2 (tiểu DA 2) | Cộng | Dự án 1 (Tiểu DA 3) | Dự án 2 (Tiểu DA 1) | Dự án 3 | |||||
Tiểu DA 1 | Tiểu DA 2 | |||||||||||||||||
Tổng cộng: |
| 78 | 55 | 1,279,100 | 80 | 57 | 39 | 92 | 88 | 866,000 | 750,000 | 675,250 | 42,450 | 32,300 | 116,000 | 3,400 | 28,600 | 84,000 |
Bộ, ngành |
|
|
| 50,500 |
|
|
|
|
| 49,250 | 20,000 | 20,000 | 0 | 0 | 29,250 | 0 | 0 | 29,250 |
Bộ NN&PTNT |
|
|
| 12,900 |
|
|
|
|
| 10,950 |
|
|
|
| 10,950 |
|
| 10,950 |
Đoàn TNCSHCM |
|
|
| 2,900 |
|
|
|
|
| 1,000 |
|
|
|
| 1,000 |
|
| 1,000 |
Hội Nông dân VN |
|
|
| 1,100 |
|
|
|
|
| 2,000 |
|
|
|
| 2,000 |
|
| 2,000 |
Hội LH Phụ nữ VN |
|
|
| 800 |
|
|
|
|
| 1,500 |
|
|
|
| 1,500 |
|
| 1,500 |
Ủy ban Dân tộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 700 |
|
|
|
| 700 |
|
| 700 |
Viện KHCN VN |
|
|
| 1,000 |
|
|
|
|
| 1,800 |
|
|
|
| 1,800 |
|
| 1,800 |
Bộ Công an |
|
|
| 5,750 |
|
|
|
|
| 3,300 | 3,000 | 3,000 |
|
| 300 |
|
| 300 |
Bộ Quốc phòng |
|
|
| 17,000 |
|
|
|
|
| 17,000 | 17,000 | 17,000 |
|
|
|
|
|
|
Bộ Y tế |
|
|
| 7,000 |
|
|
|
|
| 7,000 |
|
|
|
| 7,000 |
|
| 7,000 |
Bộ Giáo dục và ĐT |
|
|
| 2,050 |
|
|
|
|
| 4,000 |
|
|
|
| 4,000 |
|
| 4,000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Địa phương | 60,679,717 | 78 | 55 | 1,228,600 | 80 | 57 | 39 | 92 | 88 | 816,750 | 730,000 | 655,250 | 42,450 | 32,300 | 86,750 | 3,400 | 28,600 | 54,750 |
MN phía Bắc | 9,332,127 | 74 | 41 | 386,900 | 76 | 43 | 37 | 88 | 81 | 232,650 | 211,500 | 185,200 | 15,050 | 11,250 | 21,150 | 200 | 7,500 | 13,450 |
Hà Giang | 640,979 | 61 | 30 | 38,000 | 63 | 32 | 25 | 95 | 61 | 22,550 | 21,000 | 18,000 | 2,600 | 400 | 1,550 |
| 500 | 1,050 |
Tuyên Quang | 634,967 | 63 | 33 | 21,000 | 65 | 36 | 38 | 100 | 100 | 15,550 | 14,000 | 14,000 |
|
| 1,550 |
| 550 | 1,000 |
Cao Bằng | 424,547 | 83 | 36 | 39,000 | 85 | 39 | 16 | 80 | 88 | 22,550 | 21,000 | 16,800 | 2,400 | 1,800 | 1,550 |
| 500 | 1,050 |
Lạng Sơn | 592,583 | 76 | 27 | 14,000 | 78 | 28 | 32 | 97 | 72 | 10,550 | 9,000 | 8,000 | 600 | 400 | 1,550 |
| 500 | 1,050 |
Lào Cai | 485,569 | 81 | 34 | 25,000 | 83 | 37 | 22 | 90 | 70 | 20,000 | 18,450 | 16,000 | 2,000 | 450 | 1,550 |
| 550 | 1,000 |
Yên Bái | 599,998 | 70 | 37 | 23,600 | 73 | 38 | 46 | 97 | 100 | 14,450 | 12,900 | 12,600 |
| 300 | 1,550 |
| 550 | 1,000 |
Thái Nguyên | 840,177 | 72 | 49 | 21,300 | 75 | 52 | 49 | 100 | 100 | 17,300 | 16,000 | 15,600 |
| 400 | 1,300 |
| 500 | 800 |
Bắc Kạn | 247,995 | 75 | 44 | 18,000 | 78 | 45 | 37 | 82 | 43 | 12,000 | 10,650 | 8,100 | 2,050 | 500 | 1,350 |
| 550 | 800 |
Phú Thọ | 1,109,214 | 77 | 46 | 33,000 | 79 | 48 | 47 | 84 | 52 | 17,400 | 15,800 | 12,000 | 3,000 | 800 | 1,600 |
| 400 | 1,200 |
Bắc Giang | 1,412,820 | 85 | 70 | 26,000 | 86 | 72 | 65 | 86 | 100 | 16,550 | 15,100 | 14,600 |
| 500 | 1,450 |
| 450 | 1,000 |
Hòa Bình | 670,438 | 74 | 38 | 20,350 | 76 | 40 | 41 | 71 | 75 | 13,400 | 12,000 | 8,100 | 1,200 | 2,700 | 1,400 |
| 600 | 800 |
Sơn La | 934,966 | 75 | 34 | 39,600 | 78 | 36 | 25 | 87 | 100 | 20,000 | 18,450 | 17,750 |
| 700 | 1,550 | 200 | 650 | 700 |
Lai Châu | 318,736 | 66 | 18 | 38,300 | 69 | 20 | 11 | 98 | 66 | 16,350 | 14,700 | 13,000 | 1,200 | 500 | 1,650 |
| 650 | 1,000 |
Điện Biên | 419,137 | 60 | 22 | 29,750 | 65 | 24 | 20 | 69 | 100 | 14,000 | 12,450 | 10,650 |
| 1,800 | 1,550 |
| 550 | 1,000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐB Sông Hồng | 13,915,676 | 82 | 73 | 159,050 | 84 | 75 | 48 | 96 | 95 | 123,500 | 109,700 | 102,800 | 3,000 | 3,900 | 13,800 | 1,200 | 3,600 | 9,000 |
Hà Nội | 3,838,261 | 85 | 95 | 600 | 86 | 98 | 60 | 100 | 100 | 500 |
|
|
|
| 500 |
| 0 | 500 |
Hải Phòng | 994,585 | 88 | 67 | 4,700 | 90 | 69 | 46 | 98 | 94 | 6,100 | 4,900 | 4,000 | 600 | 300 | 1,200 |
| 300 | 900 |
Quảng Ninh | 570,739 | 84 | 70 | 8,000 | 86 | 72 | 66 | 100 | 100 | 5,200 | 4,000 | 4,000 |
|
| 1,200 |
| 300 | 900 |
Hải Dương | 1,383,562 | 86 | 74 | 19,500 | 88 | 76 | 57 | 94 | 100 | 13,300 | 12,000 | 11,400 |
| 600 | 1,300 |
| 300 | 1,000 |
Hưng Yên | 994,485 | 88 | 58 | 18,950 | 90 | 60 | 50 | 96 | 72 | 11,300 | 10,000 | 8,500 | 1,200 | 300 | 1,300 |
| 300 | 1,000 |
Vĩnh Phúc | 779,656 | 66 | 51 | 16,000 | 68 | 53 | 44 | 98 | 100 | 16,000 | 14,450 | 14,150 |
| 300 | 1,550 | 300 | 400 | 850 |
Bắc Ninh | 785,969 | 92 | 72 | 14,050 | 93 | 74 | 57 | 100 | 96 | 9,800 | 8,500 | 7,900 | 600 |
| 1,300 |
| 400 | 900 |
Hà Nam | 710,618 | 72 | 55 | 20,000 | 74 | 58 | 49 | 86 | 55 | 18,000 | 16,700 | 15,100 | 600 | 1,000 | 1,300 | 300 | 400 | 600 |
Nam Định | 1,505,705 | 85 | 70 | 20,100 | 87 | 71 | 45 | 100 | 100 | 16,250 | 14,850 | 14,850 |
|
| 1,400 |
| 400 | 1,000 |
Ninh Bình | 740,578 | 84 | 71 | 18,550 | 86 | 73 | 40 | 90 | 100 | 12,600 | 11,300 | 10,700 |
| 600 | 1,300 | 300 | 400 | 600 |
Thái Bình | 1,611,517 | 65 | 55 | 18,600 | 68 | 57 | 25 | 91 | 100 | 14,450 | 13,000 | 12,200 |
| 800 | 1,450 | 300 | 400 | 750 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bắc Trung Bộ | 8,513,092 | 68 | 41 | 143,550 | 70 | 42 | 45 | 88 | 81 | 97,250 | 88,100 | 75,550 | 6,700 | 5,850 | 9,150 | 500 | 3,250 | 5,400 |
Thanh Hóa | 3,055,699 | 69 | 38 | 39,000 | 72 | 39 | 41 | 93 | 64 | 23,050 | 21,300 | 18,000 | 2,500 | 800 | 1,750 |
| 650 | 1,100 |
Nghệ An | 2,555,801 | 62 | 26 | 30,500 | 64 | 27 | 50 | 94 | 92 | 23,700 | 21,800 | 19,000 | 1,200 | 1,600 | 1,900 | 300 | 650 | 950 |
Hà Tĩnh | 1,048,493 | 68 | 57 | 24,500 | 70 | 60 | 57 | 64 | 86 | 17,450 | 16,000 | 13,000 | 1,200 | 1,800 | 1,450 | 200 | 550 | 700 |
Quảng Bình | 721,340 | 58 | 39 | 17,250 | 60 | 40 | 17 | 78 | 91 | 14,450 | 13,000 | 11,700 | 600 | 700 | 1,450 |
| 500 | 950 |
Quảng Trị | 434,668 | 78 | 67 | 21,950 | 80 | 69 | 42 | 100 | 100 | 12,300 | 11,000 | 10,650 |
| 350 | 1,300 |
| 500 | 800 |
Thừa Thiên Huế | 697,091 | 86 | 72 | 10,350 | 88 | 74 | 33 | 88 | 84 | 6,300 | 5,000 | 3,200 | 1,200 | 600 | 1,300 |
| 400 | 900 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DH Miền Trung | 5,845,668 | 83 | 66 | 174,050 | 85 | 67 | 50 | 94 | 83 | 103,500 | 92,700 | 83,000 | 6,000 | 3,700 | 10,800 | 400 | 3,150 | 7,250 |
Đà Nẵng | 117,234 | 87 | 84 | 9,750 | 90 | 86 | 63 | 100 | 100 | 7,800 | 6,500 | 6,500 |
|
| 1,300 | 100 | 250 | 950 |
Quảng Nam | 1,158,913 | 81 | 73 | 19,550 | 82 | 74 | 47 | 93 | 81 | 14,400 | 13,000 | 11,800 | 600 | 600 | 1,400 |
| 400 | 1,000 |
Quảng Ngãi | 1,042,381 | 77 | 68 | 18,700 | 79 | 69 | 30 | 84 | 62 | 11,050 | 9,600 | 6,500 | 2,400 | 700 | 1,450 | 300 | 400 | 750 |
Bình Định | 1,077,551 | 87 | 58 | 28,400 | 89 | 60 | 67 | 100 | 74 | 17,250 | 15,800 | 14,000 | 1,800 |
| 1,450 |
| 400 | 1,050 |
Phú Yên | 675,548 | 80 | 56 | 17,000 | 82 | 57 | 70 | 98 | 80 | 11,300 | 10,000 | 8,500 |
| 1,500 | 1,300 |
| 400 | 900 |
Khánh Hòa | 770,598 | 85 | 70 | 10,350 | 87 | 72 | 40 | 100 | 100 | 5,900 | 4,600 | 4,000 |
| 600 | 1,300 |
| 400 | 900 |
Ninh Thuận | 362,023 | 80 | 61 | 52,850 | 83 | 63 | 34 | 100 | 97 | 24,500 | 23,200 | 22,000 | 1,200 |
| 1,300 |
| 450 | 850 |
Bình Thuận | 711,420 | 90 | 66 | 17,450 | 92 | 68 | 53 | 96 | 89 | 11,300 | 10,000 | 9,700 |
| 300 | 1,300 |
| 450 | 850 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tây Nguyên | 3,708,502 | 73 | 44 | 100,900 | 75 | 46 | 36 | 95 | 89 | 59,150 | 52,000 | 44,700 | 4,800 | 2,500 | 7,150 | 300 | 2,350 | 4,500 |
ĐăkLăk | 1,346,488 | 71 | 49 | 21,100 | 73 | 51 | 37 | 85 | 75 | 13,450 | 12,000 | 8,700 | 2,400 | 900 | 1,450 |
| 400 | 1,050 |
Đăk Nông | 419,938 | 75 | 49 | 18,300 | 77 | 52 | 47 | 100 | 66 | 11,300 | 10,000 | 7,600 | 2,400 |
| 1,300 |
| 500 | 800 |
Gia Lai | 914,626 | 76 | 33 | 20,000 | 78 | 35 | 35 | 100 | 100 | 12,550 | 11,000 | 10,700 |
| 300 | 1,550 | 300 | 550 | 700 |
Kon Tum | 287,073 | 73 | 36 | 28,500 | 75 | 38 | 23 | 98 | 100 | 14,550 | 13,000 | 12,200 |
| 800 | 1,550 |
| 500 | 1,050 |
Lâm Đồng | 740,378 | 74 | 48 | 13,200 | 75 | 50 | 35 | 94 | 100 | 7,300 | 6,000 | 5,500 |
| 500 | 1,300 |
| 400 | 900 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đông Nam Bộ | 6,055,487 | 92 | 79 | 28,800 | 92 | 81 | 63 | 100 | 100 | 23,250 | 18,500 | 16,600 | 1,500 | 400 | 4,750 | 300 | 1,700 | 2,750 |
Bình Dương | 1,050,898 | 97 | 92 | 600 | 98 | 93 | 77 | 100 | 100 | 500 |
|
|
|
| 500 |
| 200 | 300 |
Bình Phước | 731,660 | 76 | 43 | 16,050 | 78 | 45 | 32 | 100 | 97 | 13,950 | 12,500 | 10,600 | 1,500 | 400 | 1,450 | 300 | 400 | 750 |
Tây Ninh | 900,898 | 86 | 53 | 10,350 | 88 | 55 | 58 | 100 | 100 | 7,300 | 6,000 | 6,000 |
|
| 1,300 |
| 500 | 800 |
Đồng Nai | 1,666,627 | 94 | 84 | 600 | 94 | 86 | 70 | 100 | 100 | 500 |
|
|
|
| 500 |
| 200 | 300 |
Bà Rịa-Vũng Tàu | 501,802 | 92 | 89 | 600 | 93 | 90 | 75 | 100 | 100 | 500 |
|
|
|
| 500 |
| 200 | 300 |
TP. Hồ Chí Minh | 1,203,602 | 97 | 98 | 600 | 87 | 99 | 79 | 100 | 100 | 500 |
|
|
|
| 500 |
| 200 | 300 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐB sông CL | 13,309,165 | 77 | 39 | 236,350 | 80 | 41 | 47 | 92 | 91 | 177,450 | 157,500 | 147,400 | 5,400 | 4,700 | 19,950 | 500 | 7,050 | 12,400 |
Long An | 1,189,174 | 90 | 55 | 15,300 | 91 | 58 | 50 | 100 | 88 | 13,950 | 12,500 | 11,000 | 1,200 | 300 | 1,450 | 100 | 400 | 950 |
Tiền Giang | 1,446,287 | 84 | 47 | 21,000 | 86 | 49 | 61 | 46 | 100 | 16,550 | 15,000 | 13,200 |
| 1,800 | 1,550 |
| 550 | 1,000 |
Bến Tre | 1,132,160 | 72 | 25 | 19,550 | 74 | 27 | 33 | 93 | 95 | 12,500 | 11,000 | 9,300 | 1,200 | 500 | 1,500 |
| 500 | 1,000 |
Trà Vinh | 852,101 | 91 | 27 | 23,050 | 92 | 29 | 40 | 100 | 74 | 17,050 | 15,500 | 15,300 | 200 |
| 1,550 |
| 500 | 1,050 |
Vĩnh Long | 872,742 | 60 | 28 | 16,050 | 63 | 32 | 35 | 100 | 100 | 14,050 | 12,500 | 12,500 |
|
| 1,550 |
| 500 | 1,050 |
Cần Thơ | 407,313 | 73 | 46 | 14,050 | 76 | 48 | 35 | 100 | 100 | 11,600 | 10,300 | 10,000 |
| 300 | 1,300 |
| 400 | 900 |
Hậu Giang | 609,517 | 83 | 34 | 16,050 | 85 | 36 | 53 | 100 | 100 | 11,550 | 10,000 | 10,000 |
|
| 1,550 |
| 550 | 1,000 |
Sóc Trăng | 1,043,182 | 86 | 32 | 16,700 | 88 | 35 | 52 | 100 | 100 | 13,250 | 11,500 | 11,500 |
|
| 1,750 |
| 600 | 1,150 |
An Giang | 1,542,278 | 69 | 54 | 18,100 | 72 | 55 | 46 | 100 | 100 | 14,900 | 13,300 | 13,000 |
| 300 | 1,600 | 400 | 750 | 450 |
Đồng Tháp | 1,382,960 | 64 | 38 | 19,550 | 68 | 40 | 63 | 100 | 69 | 13,450 | 12,000 | 11,000 | 700 | 300 | 1,450 |
| 550 | 900 |
Tiền Giang | 1,236,468 | 77 | 39 | 19,550 | 79 | 41 | 46 | 100 | 99 | 11,600 | 10,000 | 8,800 | 900 | 300 | 1,600 |
| 600 | 1,000 |
Bạc Liêu | 633,565 | 72 | 31 | 18,050 | 75 | 34 | 43 | 100 | 100 | 12,350 | 10,800 | 10,500 |
| 300 | 1,550 |
| 550 | 1,000 |
Cà Mau | 961,419 | 85 | 33 | 18,350 | 87 | 35 | 35 | 82 | 57 | 14,650 | 13,100 | 11,300 | 1,200 | 600 | 1,550 |
| 600 | 950 |
Ghi chú:
Dự án 1: cấp nước sinh hoạt nông thôn, môi trường nông thôn, bao gồm các tiểu dự án
Tiểu dự án 1: xây dựng, nâng cấp sửa chữa các công trình cấp nước.
Tiểu dự án 2: xây dựng công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trường học
Tiểu dự án 3: xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh
Dự án 2: vệ sinh nông thôn, bao gồm các tiểu dự án
Tiểu dự án 1: xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia đình
Tiểu dự án 2: xây dựng công trình cấp nước và nhà tiêu hợp vệ sinh trạm y tế
Dự án 3: nâng cao năng lực, thông tin và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.