Công văn 196TCT/NV6

Công văn số 196TCT/NV6 ngày 14/01/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê

Nội dung toàn văn Công văn 196TCT/NV6 khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 196TCT/NV6
V/v khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê

Hà Nội, ngày 14 tháng 1 năm 2003

 

Kính gửi: Cục Thuế Thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 20832 CT/TTr ngày 8/11/2002 của Cục thuế Thành phố Hà Nội xin ý kiến về việc khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê 04/GTGT và xác định thu nhập chịu thuế đói với Công ty TNHH Dược Đại Y, Tổng cục Thuế có ý kiến có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Tiết b, Điểm 1, Mục III, phần B, Thông tư số 28/1998/NĐ-CP">89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ qui định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT thì:

“Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, thuỷ sản, lâm sản chưa qua chế biến của người sản xuất bán ra không có hoá đơn sẽ được tính khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ (%) tính trên giá thị hàng hoá mua vào”.

Theo qui định tại Điểm 2.27, Mục II, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế GTGT qui định về thuế suất thuế GTGT thì:

“Thực phẩm tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sông như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá, kể cả loại ướp đông, phơi khô” chịu thuế suất 5%.

Căn cứ qui định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Dược Đại Y có mua gan lợn của người sản xuất về làm nguyên liệu là đối tượng chịu thuế GTGT (thuế suất 5% đối với thực phẩm chưa qua chế biến hoặc chỉ sơ chế). Do đó, căn cứ để khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá mua vào là gan lợn của Công ty TNHH Dược Đại Y là hoá đơn chứ không phải là bảng kê (mặt hàng không qui định bảng kê). Việc xác định chi phí khi tính thuế TNDN đề nghị Cục thuế Hà Nội cho kiểm tra cụ thể hàng hoá đó có mua thực hay không thông qua việc hạch toán kinh doanh, sổ sách kế toán, sản phẩm bán có tương ứng với nguyên liệu mua vào không... nếu việc lập bảng kê không đúng qui định (xác minh không có hoặc không mua nhưng giá cả phản ánh trên bảng kê không phù hợp với giá thị trường tại thời Điểm mua...) thì không được tính vào chi phí đối với bảng kê đó. Cục thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 196TCT/NV6

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 196TCT/NV6
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 14/01/2003
Ngày hiệu lực 14/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 196TCT/NV6

Lược đồ Công văn 196TCT/NV6 khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 196TCT/NV6 khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 196TCT/NV6
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Người ký ***, Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 14/01/2003
Ngày hiệu lực 14/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 196TCT/NV6 khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê

Lịch sử hiệu lực Công văn 196TCT/NV6 khấu trừ thuế GTGT theo bảng kê

  • 14/01/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 14/01/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực