Công văn 1971/CT-TTHT

Công văn 1971/CT-TTHT năm 2020 về chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1971/CT-TTHT 2020 chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản Cục Thuế thành phố Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1971/CT-TTHT
V/v chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản

Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2020

 

Kính gửi: Công ty TNHH MTV Qun lý nợ & KTTS SeABank
(Địa chỉ: S 254C Ph Thụy Khuê, P. Thụy Khuê, Q. Tây Hồ, TP. Hà Nội, MST: 0103099985)

Trả lời công văn số 467/2019/CV-AMC ngày 23/12/2019 của Công ty TNHH MTV Quản lý nợ & KTTS SeABank hỏi về chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điu kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật v thuế giá trị gia tăng.

...2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kim toán độc lập.”

- Căn cứ Khoản 1 Điều 1 và Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/9/2019 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc trích lập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng tại doanh nghiệp quy định phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn việc tch lập và xử các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư; dự phòng tn thất nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dng làm cơ sở xác định khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Việc trích lập các khoản dự phòng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính của các t chức kinh tế thực hiện theo pháp luật về kế toán.

...Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Dự phòng giảm giá hàng tn kho: là dự phòng khi có sự suy giảm của giá trị thuần có th thực hiện được thấp hơn so với giá trị ghi s của hàng tồn kho.

2. Dự phòng tn thất các khoản đầu tư: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất có thxảy ra do giảm giá các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ và dự phòng tn thất có th xảy ra do suy giảm giá trị khoản đầu tư khác của doanh nghiệp vào các t chức kinh tế nhận vốn góp (không bao gồm các khoản đầu tư ra nước ngoài).

3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.

4. Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng: là dự phòng chi phí cho những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công trình xây dựng đã bán, đã cung cấp hoặc đã bàn giao cho người mua nhưng doanh nghiệp vẫn có nghĩa vụ phải tiếp tục sửa chữa, hoàn thiện theo hợp đồng hoặc theo cam kết với khách hàng.”

Căn cứ các quy định trên, trường hp Công ty TNHH MTV Quản lý nợ & KTTS SeABank (sau đây gọi tắt là Công ty) mua bất động sản về để bán lại (là quyền sử dụng đất và nhà ở), đến cuối năm giá trị bất động sản này bị giảm giá so với giá gốc ban đu mua về không thuộc đối tượng được trích lập dự phòng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08/9/2019 thì Công ty không được trích lập dự phòng giảm giá bất động sản trên để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Nội dung vưng mắc về hạch toán kế toán không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên hệ vi Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán - Bộ Tài chính để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV Quản lý nợ & KTTS SeABank được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 8;
- Phòng DTPC;

- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1971/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1971/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/01/2020
Ngày hiệu lực15/01/2020
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật4 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1971/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 1971/CT-TTHT 2020 chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản Cục Thuế thành phố Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1971/CT-TTHT 2020 chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản Cục Thuế thành phố Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1971/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Tiến Trường
                Ngày ban hành15/01/2020
                Ngày hiệu lực15/01/2020
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật4 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 1971/CT-TTHT 2020 chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản Cục Thuế thành phố Hà Nội

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 1971/CT-TTHT 2020 chênh lệch khi đánh giá lại bất động sản Cục Thuế thành phố Hà Nội

                        • 15/01/2020

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/01/2020

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực