Công văn 1971/TCT-PCCS

Công văn số 1971/TCT-PCCS về chính sách thuế do Tổng Cục Thuế ban hành.

Nội dung toàn văn Công văn 1971/TCT-PCCS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1971/TCT-PCCS
V/v: Chính sách thuế

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2007 

 

Kính gửi: Công Ty Cổ Phần Nam Việt

 

Trả lời công văn số 11-KT ngày 27/3/2007 của Công ty cổ phần Nam Việt về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về hạch toán giảm giá vốn hàng bán bị trả lại:

Tại khoản 2 Điều 5 Chương II Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định về chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế như sau: “Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật”.

Căn cứ hướng dẫn trên, khi cơ sở kinh doanh xác định giá vốn hàng bán để tính thuế TNDN thì chỉ được tính giá vốn hàng bán của hàng hóa thực tế xuất kho tạo ra doanh thu trong kỳ tính thuế, vì vậy khi phát sinh hàng bán ra bị trả lại thì phải ghi giảm giá vốn hàng bán theo đúng giá xuất kho của hàng hóa đó. Trường hợp Công ty cổ phần Nam Việt áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị tồn kho, khi phát sinh hàng bán bị trả lại thì Công ty phải hạch toán giảm giá vốn hàng bán, nhập kho lô hàng đã xuất bán (Nợ các TK 155, 156…/ Có TK 632) theo đúng giá xuất kho của lô hàng đó.

2. Về kết chuyển chi phí xây dựng công trình:

Tại khoản 2 Điều 4 Chương II Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định: “Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ”.

Căn cứ hướng dẫn trên, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động xây dựng là thời điểm hoàn thành bàn giao công trình, chứ không phải thời điểm thanh toán. Trường hợp Công ty cổ phần Nam Việt nhận thầu xây dựng các công trình từ năm 2000, đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng thì Công ty đã đủ điều kiện để xác định doanh thu đồng thời phải ghi nhận chi phí, tính thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động xây dựng các công trình này ngay trong năm bàn giao công trình.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Nam Việt biết và liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn thực hiện.

 

 
Nơi nhận:
- Như trên;
- CT tỉnh An Giang;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, PCCS.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

 
 


Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1971/TCT-PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1971/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 23/05/2007
Ngày hiệu lực 23/05/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 1971/TCT-PCCS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 1971/TCT-PCCS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 1971/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 23/05/2007
Ngày hiệu lực 23/05/2007
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 1971/TCT-PCCS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 1971/TCT-PCCS chính sách thuế

  • 23/05/2007

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 23/05/2007

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực