Công văn 2014/CT-TTHT

Công văn 2014/CT-TTHT sử dụng hoá đơn tự in do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2014/CT-TTHT sử dụng hoá đơn tự in


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2014/CT-TTHT
v/v sử dụng hoá đơn tự in

TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 03 năm 2011

 

Kính gửi: Các Doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM

Trong thời gian vừa qua Cục Thuế TP nhận được phản ánh của một số Doanh nghiệp về việc đã sử dụng hết hoá đơn mua của cơ quan thuế do Bộ Tài chính phát hành và đã ký hợp đồng đặt in hoá đơn nhưng các nhà in không thể giao hoá đơn đúng thời gian đã thoả thuận nên đến ngày 01/04/2011 có thể Doanh nghiệp chưa có hoá đơn để sử dụng. Để giải quyết vướng mắc của Doanh nghiệp, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

1/ Ngày 08/02/2011 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 13/2011/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung điểm a, b Khoản 1 điều 6 Thông tư số 51/2010/NĐ-CP">153/2010/TT-BTC (có hiệu lực thi hành từ ngày 25/03/2011), theo đó đã mở rộng đối tượng được tự in hoá đơn; cụ thể các Doanh nghiệp sau được tạo hoá đơn tự in:

a. Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được tạo hóa đơn tự in kể từ khi có mã số thuế gồm:

- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

- Các đơn vị sự nghiệp công lập có sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ từ một (01) tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.

b. Tổ chức kinh doanh đang hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại điểm a khoản này được tự in hoá đơn để sử dụng cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ nếu có đủ các điều kiện sau:

- Đã được cấp mã số thuế;

- Có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ;

- Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, máy tính tiền) đảm bảo cho việc in và lập hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

- Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm bán hàng hoá, dịch vụ gắn liền với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá đơn.

- Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế hoặc đã bị xử phạt và đã chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế mà tổng số tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế dưới năm mươi (50) triệu đồng trong vòng ba trăm sáu mươi lăm (365) ngày tính liên tục từ ngày thông báo phát hành hoá đơn tự in lần đầu trở về trước.

2/ Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại công văn số 908/TCT-CS ngày 18/03/2011 về việc sử dụng hoá đơn tự in thì các Doanh nghiệp nêu tại điểm 1.a công văn này được sử dụng phần mềm in hoá đơn không nhất thiết phải kết nối với phần mềm kế toán.

Các Doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế, có số vốn điều lệ dưới 1 tỷ tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hoá đơn đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm 1.b phải sử dụng phần mềm in hoá đơn kết nối với phần mềm kế toán, phần mềm bán hàng hoá gắn liền với phần mềm kế toán.

Như vậy, các Doanh nghiệp có đủ điều kiện tự in hoá đơn nêu tại điểm 1 của công văn này có thể sử dụng ngay hình thức hoá đơn tự in để phục vụ cho việc bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 01/4/2011.

3/ Tổng cục Thuế sẽ hỗ trợ cung cấp cho các Doanh nghiệp phần mềm in hoá đơn, phần mềm kế toán có tính năng in hoá đơn sử dụng miễn phí trong thời hạn từ 3 đến 6 tháng (cung cấp thông qua mạng internet, USB hoặc đĩa CD). Cục Thuế sẽ hướng dẫn, hỗ trợ Doanh nghiệp trong việc cài đặt, sử dụng phần mềm tự in hoá đơn. Các Doanh nghiệp có nhu cầu hỗ trợ sử dụng phần mềm in hoá đơn thông báo ngay về Cục Thuế - Phòng Ấn chỉ - số 73 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1 và qua email tại địa chỉ: [email protected]; [email protected] (bao gồm: Tên Doanh nghiệp, địa chỉ, MST, số điện thoại, website (nếu có)) để Cục Thuế tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế hỗ trợ giải pháp sử dụng hoá đơn tự in để có hoá đơn sử dụng ngay.

4/ Theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Thông tư số 51/2010/NĐ-CP">153/2010/TT-BTC quy định, hướng dẫn về hoá đơn khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì các Doanh nghiệp được sử dụng đồng thời nhiều hình thức tạo hoá đơn khác nhau (hoá đơn tự in, hoá đơn đặt in, hoá đơn điện tử ) nhưng phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hoá đơn theo quy định. Do đó, trong khi chưa nhận được hoá đơn đặt in từ các nhà in, các Doanh nghiệp đủ điều kiện tự in hoá đơn nêu tại điểm 1 công văn này đề nghị Doanh nghiệp sử dụng hình thức hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử (nếu đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính). Sau khi nhận được hoá đơn đặt in, Doanh nghiệp được lựa chọn sử dụng đồng thời nhiều hình thức hoá đơn hoặc chỉ sử dụng một hình thức hoá đơn tuỳ nhu cầu của Doanh nghiệp.

Cục Thuế TP thông báo để Doanh nghiệp biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- UBND TP, TCT “để báo cáo”
- BLĐ Cục;
- Các Báo, Đài “để hỗ trợ, đưa tin”
- Các Phòng thuộc Cục; CCT Q/H;
- Lưu HC, TTHT.

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Lê Thị Tám

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2014/CT-TTHT

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2014/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/03/2011
Ngày hiệu lực 22/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2014/CT-TTHT sử dụng hoá đơn tự in


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2014/CT-TTHT sử dụng hoá đơn tự in
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2014/CT-TTHT
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Thị Tám
Ngày ban hành 22/03/2011
Ngày hiệu lực 22/03/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2014/CT-TTHT sử dụng hoá đơn tự in

Lịch sử hiệu lực Công văn 2014/CT-TTHT sử dụng hoá đơn tự in

  • 22/03/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 22/03/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực