Công văn 2016TCT/NV5

Công văn số 2016 TCT/NV5 ngày 6/6/2003 của Tổng cục thuế-Bộ Tài chính về việc hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ

Nội dung toàn văn Công văn 2016 TCT/NV5 hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ


 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2016 TCT/NV5
V/v hoàn thuế GTGT  cho hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2003

 

Kính gửi:

- Xí nghiệp may liên doanh Nomura Fotranco
  (174 Lê Lai, Hải phòng)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 09/TCKT đề ngày 21/5/2003 của Xí nghiệp may liên doanh Nomura Fotranco (Xí nghiệp Nomura Fotranco) hỏi về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho lô hàng xuất khẩu theo hình thức bù trừ trước ngày 01/10/2002. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ Hướng dẫn tại Điểm 2b, Mục I, Phần D Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính, cơ sở kinh doanh có hàng xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng, theo chuyến hàng (nếu xác định được thuế GTGT đầu vào riêng của từng chuyến hàng).

- Căn cứ quy định tại mục VIII Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính, các trường hợp đã hoàn thuế trước ngày ngày 1/10/2002 thì thực hiện theo hướng tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Xí nghiệp Nomura Fotranco có phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn đối với những lô hàng đã xuất khẩu trước ngày 1/10/2002 (là ngày mà Thông tư số 82/2002/TT-BTC có hiệu lực) thì được xem xét hoàn thuế GTGT theo Thông tư số 122/2000/TT-BTC nói trên. Xí nghiệp Nomura Fotranco lập hồ sơ hoàn thuế GTGT theo đúng quy định, trong đó có đầy đủ chứng từ chứng minh số hàng hoá đã nhập khẩu, xuất khẩu, chứng từ xác nhận thanh toán bù trừ giữa hàng hoá nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu.

Trường hợp Xí nghiệp Nomura Fotranco có ký hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài trước ngày 1/10/2002 nhưng việc giao hàng và thanh toán được thực hiện từ sau ngày 1/10/2002 thì hồ sơ và điều kiện hoàn thuế GTGT phải căn cứ vào quy định tại Thông tư số 82/2002/TT-BTC nói trên

Tổng cục thuế thông báo để Xí nghiệp liên doanh Nomura Fotranco biết và đề nghị Xí nghiệp liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2016TCT/NV5

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2016TCT/NV5
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/06/2003
Ngày hiệu lực 06/06/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2016TCT/NV5

Lược đồ Công văn 2016 TCT/NV5 hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2016 TCT/NV5 hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2016TCT/NV5
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Văn Huyến
Ngày ban hành 06/06/2003
Ngày hiệu lực 06/06/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2016 TCT/NV5 hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ

Lịch sử hiệu lực Công văn 2016 TCT/NV5 hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ

  • 06/06/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/06/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực