Công văn 2038/TCT-CS

Công văn 2038/TCT-CS năm 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2038/TCT-CS 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2038/TCT-CS
V/v: chính sách thuế

Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2019

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3157/CT-KTT6 ngày 21/1/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội hỏi về việc hoàn thuế đối với trường hợp của Ban Quản lý dự án “Tăng cường năng lực thực hiện Chiến lược quốc gia về biển đổi khí hậu”. Dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Liên hiệp quốc tài trợ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điều 4 Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội quy định về áp dụng Bộ luật dân sự:

“2. Luật khác có liên quan điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.

3. Trường hợp luật khác có liên quan không quy định hoặc có quy định những vi phạm khoản 2 Điều này thì quy định của Bộ luật này được áp dụng”.

Tại Điều 85 Bộ Luật dân sự nêu trên quy định về đại diện của pháp nhân:

“Đại diện của pháp nhân cỏ thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy đinh về đại diện tại Chương IX Phần này”.

Tại khoản 1 Điều 137 Bộ Luật dân sự quy đỉnh về đại diện theo pháp luật của pháp nhân:

“1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

Tại khoản 1 Điều 138 Bộ Luật dân sự quy định về đại diện theo ủy quyền:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể uỷ quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”.

Tại Điều 43 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy đình về nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án:

“1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án do chủ dự án giao theo Quyết định thành lập Ban quản lý dự án.

Chủ dự án có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án quyết định hoặc ký kết văn bản thuộc thẩm quyền của mình trong quá trình quản lý thực hiện chương trình, dự án. Việc ủy quyền phải được quy định tại Quyết định thành lập Ban quản lý dự án hoặc tại văn bản ủy quyền cụ thể của chủ dự án.

Tại khoản 9 Điều 7 Luật quản lý thuế quy định về nghĩa vụ của người nộp thuế.

“9. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.

Tại điểm 6a, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) quy định về hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:

“a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án”.

Căn cứ các quy đình trên, trường hợp Chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thành lập BQLDA để thực hiện dự án, nếu BQLDA đáp ứng các điều kiện đại diện cho Chủ dự án (có thể đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền) trong việc thực hiện các thủ tục về hoàn thuế GTGT thì BQLDA thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại theo quy định.

Đề nghị Cục Thuế thành phố Hà nội căn cứ vào hồ sơ thực tế để hướng dẫn đơn vị thực hiện các thủ tục hoàn thuế theo đúng quy định hiện hành.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC, KK (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Hoàng Thị Hà Giang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2038/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2038/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/05/2019
Ngày hiệu lực22/05/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2038/TCT-CS

Lược đồ Công văn 2038/TCT-CS 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2038/TCT-CS 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2038/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýHoàng Thị Hà Giang
                Ngày ban hành22/05/2019
                Ngày hiệu lực22/05/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2038/TCT-CS 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2038/TCT-CS 2019 về hoàn thuế đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ

                        • 22/05/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 22/05/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực