Công văn 205/LĐTBXH-TL

Công văn số 205/LĐTBXH-TL của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc tiền lương làm thêm giờ

Nội dung toàn văn Công văn 205/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ


BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 205/LĐTBXH-TL
V/v: tiền lương làm thêm giờ
 

 Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2007 

 

Kính gửi: Công ty TNHH Mabuchi motor Đà Nẵng

Trả lời công văn số 06-008/VDM-NS ngày 04 tháng 12 năm 2006 của Công ty về việc ghi tại trích yếu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương và Thông tư hướng dẫn số 14/2003/TT-BLĐTBXH-TL ngày 30/5/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP nêu trên thì các trường hợp nêu trong công văn được thực hiện như sau:

1/ Công ty đã xác định chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần thì phải bố trí cho người lao động nghỉ. Trường hợp huy động người lao động đi làm vào ngày này và cho nghỉ bù vào ngày khác trong tuần thì vẫn coi là Công ty tổ chức làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần và phải trả ít nhất bằng 200% tiền lương thực trả của công việc đang làm. Nếu trả lương thời gian theo tháng và được nghỉ bù vào ngày khác thì chỉ phải trả phần chênh lệch là 100% tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường.

Trong tuần tiếp theo liền kề, nếu Công ty bố trí ngày nghỉ hàng tuần của người lao động là ngày chủ nhật theo thông lệ thì không trái với quy định của pháp luật lao động.

2/ Đối với những ngày nghỉ lễ, nếu Công ty tổ chức cho người lao động đi làm thì phải trả ít nhất bằng 300% tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường. Nếu trả lương thời gian theo tháng và nghỉ bù vào ngày khác thì phải trả phần chênh lệch bằng 200% tiền lương thực trả của ngày làm việc bình thường.

3/ Trường hợp Công ty thay đổi kế hoạch sản xuất và thay đổi ngày nghỉ hàng tuần nhưng vẫn huy động người lao động làm việc vào ngày hàng tuần mới và nghỉ bù vào ngày khác thì vẫn coi là tổ chức làm thêm giờ và phải trả tiền lương như đã nêu trên.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở LĐTBXH T.p Đà Nẵng;
- Lưu VP, Vụ TLTC.

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ TIỀN LƯƠNG - TIỀN CÔNG




Phạm Minh Huân

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 205/LĐTBXH-TL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu205/LĐTBXH-TL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/01/2007
Ngày hiệu lực19/01/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 205/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 205/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu205/LĐTBXH-TL
                Cơ quan ban hànhBộ Lao động – Thương binh và Xã hội
                Người kýPhạm Minh Huân
                Ngày ban hành19/01/2007
                Ngày hiệu lực19/01/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 205/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 205/LĐTBXH-TL tiền lương làm thêm giờ

                      • 19/01/2007

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/01/2007

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực