Công văn 2104/TCT-CS

Công văn 2104/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2104/TCT-CS
V/v chính sách thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2018

 

Kính gửi:

- Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh;
- Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
(Đ/c: Số 10 Tân Trào, P
. Tân Phú, Q.7, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 12386/CT-TTHT ngày 14/12/2017 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 1, Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.”

Tại khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

“6. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được khu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;

…"

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính dã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, ct, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác....”

Tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 và khoản 7 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:

“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, k cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.

2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản c định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ s thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

4. Khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:

a) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì s thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ.

7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:

a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đ viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều 4 Thông tư này được khu trừ toàn bộ;

b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ du khí đến ngày khai thác đu tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khu trừ toàn bộ.”

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp sản phẩm sữa tươi sng được xác định là sản phẩm chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế thông thường do cơ sở tự chăn nuôi, sản xuất bán ra thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Sản phẩm sữa tươi thanh trùng, sữa tươi tiệt trùng, sữa chua (được chế biến từ sữa tươi sống) là sản phẩm đã chế biến thành sản phẩm khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khu trừ toàn bộ.

Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 12386/CT-TTHT ngày 14/12/2017: các Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Bò sữa trực thuộc Công ty mẹ - Công ty cổ phần sữa Việt Nam là doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân riêng thì khi bán hàng hóa, dịch vụ các Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Bò sa thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Do đó, đề xuất của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc các Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Bò sữa nêu trên thực hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT như cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung là không phù hợp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh và Công ty cổ phần Sữa Việt Nam được biết./

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
-
Vụ PC - BTC;
- Vụ PC, KK - TCT;

- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH





Lưu Đức Huy

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2104/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2104/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 30/05/2018
Ngày hiệu lực 30/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2104/TCT-CS

Lược đồ Công văn 2104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2104/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Lưu Đức Huy
Ngày ban hành 30/05/2018
Ngày hiệu lực 30/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 2104/TCT-CS 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng

  • 30/05/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/05/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực