Công văn 214TCT/NV2

Công văn số 214TCT/NV2 ngày 15/01/2003 của Tổng cục Thuế-Bộ Tài chính về việc giải đáp chính sách thuế TNCN

Nội dung toàn văn Công văn 214TCT/NV2 giải đáp chính sách thuế TNCN


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 214TCT/NV2
V/v giải đáp chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 15 tháng 1 năm 2003

 

Kính gửi: Cục thuế TP. Hồ Chí Minh

Trả lời công văn  số 9679/CT-TNCN ngày 26/11/2002 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh về việc giải đáp vướng mắc thuế TNCN, Tổng cục Thuế có ý kiến có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thì:

1. Trường hợp cá nhân người nước ngoài khi hết nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam được Công ty ở nước ngoài trợ cấp một khoản tiền kết thúc nhiệm kỳ công tác mà không được chi trả theo quy định của Bộ luật Lao động về mức trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, thì khi cá nhân người nước ngoài nhận được khoản tiền trên phải tổng hợp chung vào thu nhập thường xuyên để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

2. Trường hợp Công ty ở nước ngoài chi trả cho cá nhân người nước ngoài khoản trợ cấp chuyển vùng một lần (tức là khoản tiền trợ cấp lần đầu tiên chuyển đến cư trú tại Việt Nam) thì cá nhân người nước ngoài phải xuất trình cho cơ quan thuế: hợp đồng lao động cá nhân ký với Công ty trong đó có điều khoản Công ty đồng ý chi trả cho việc chuyển vùng một lần; Quyết định trợ cấp cho chuyển vùng của công ty (trụ sở chính); các hoá đơn, chứng từ hợp pháp về khoản tiền phải chi trả cho việc chuyển vùng đến cư trú tại Việt Nam, để cơ quan thuế có cơ sở loại trừ khoản trợ cấp chuyển vùng khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Trường hợp Công ty chi trả trợ cấp cho cá nhân chuyển từ thành phố này sang thành phố khác, từ vùng này sang vùng khác tại Việt Nam; cá nhân người nước ngoài sau khi trở về nước một thời gian và quay trở lại Việt Nam làm việc được nhận một khoản trợ cấp thì khoản trợ cấp này không được coi là khoản trợ cấp chuyển vùng.

Tổng cục thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Thị Cúc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 214TCT/NV2

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 214TCT/NV2
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 15/01/2003
Ngày hiệu lực 15/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 214TCT/NV2

Lược đồ Công văn 214TCT/NV2 giải đáp chính sách thuế TNCN


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 214TCT/NV2 giải đáp chính sách thuế TNCN
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 214TCT/NV2
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Người ký ***, Nguyễn Thị Cúc
Ngày ban hành 15/01/2003
Ngày hiệu lực 15/01/2003
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 214TCT/NV2 giải đáp chính sách thuế TNCN

Lịch sử hiệu lực Công văn 214TCT/NV2 giải đáp chính sách thuế TNCN

  • 15/01/2003

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 15/01/2003

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực