Công văn 2248TCT/NV5

Công văn số 2248 TCT/NV5 ngày 10/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Nội dung toàn văn Công văn 2248 TCT/NV5 quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2248 TCT/NV5
V/v: Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2002

 

Kính gửi: Công ty TNHH Procter & Gamble

 

Trả lời văn thư đề ngày 06/5/2002 của Công ty TNHH Procter & Gamble về một số vướng mắc khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Đối với tiền công tác phí:

Theo quy định tại Điểm 3.b, Mục I, Phần thứ hai, Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Công ty thực hiện khoán công tác phí 50.000đ/ngày cho nhân viên phụ trách bán hàng khu vực theo quy chế của Công ty, người duyệt chỉ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản chi trên thì các khoản chi phí trên được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Đối với tiền thưởng và tiền ăn trưa cho nhân viên:

- Đối với khoản tiền thưởng: Theo quy định tại Tiết b3, Điểm 3.b, Mục I, Phần thứ hai, Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 08/3/2001 của Bộ Tài chính thì trường hợp thưởng 02 tháng lương cho mỗi nhân viên làm việc đủ 12 tháng trong năm trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể thì được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Đối với tiền ăn trưa: Theo quy định tại Điểm 3.c, Mục III, Phần B, Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính  thì chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động do Giám đốc doanh nghiệp quyết định phù hợp với hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng mức chi cho mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước.

3.Đối với tiền thu do chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu:

Theo quy định tại Điểm 23, Mục II, Phần A, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính  thì: Chuyển giao công nghệ được xác định theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công nghệ" của Bộ Luật dân sự nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá trị công nghệ chuyển giao.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Vu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2248TCT/NV5

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2248TCT/NV5
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 10/06/2002
Ngày hiệu lực 10/06/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2248TCT/NV5

Lược đồ Công văn 2248 TCT/NV5 quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2248 TCT/NV5 quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2248TCT/NV5
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Người ký ***, Nguyễn Đình Vu
Ngày ban hành 10/06/2002
Ngày hiệu lực 10/06/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2248 TCT/NV5 quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 2248 TCT/NV5 quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

  • 10/06/2002

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 10/06/2002

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực