Công văn 2261/TXNK-CST

Công văn 2261/TXNK-CST năm 2018 về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng do Cục thuế xuất nhập khẩu ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2261/TXNK-CST 2018 thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng


TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2261/TXNK-CST
V/v thuế nhập khẩu, thuế GTGT

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH SCD Việt Nam.
(Tòa nhà Sacom Chíp Sáng, Lô T2-4, Đường D1, Khu Công nghệ cao, Quận 9, TP.H Chí Minh)

Trả lời công văn số SCDV20180412 ngày 12/4/2018 của Công ty TNHH SCD Việt Nam đề nghị hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu và thuế GTGT, Cục Thuế XNK có ý kiến như sau:

1. Căn cứ điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 thì:

“Điều 19. Hoàn thuế

1. Các trường hợp hoàn thuế:

c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu những hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;

2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điu này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến”.

Căn cứ khoản 1 Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ thì:

"1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khu, gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.

Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;

b) Hàng hóa nhập khẩu do t chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xut;

c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;

d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa".

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì: Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH SCD Việt Nam nhập khẩu hàng hóa, đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất hàng hóa đó ra nước ngoài được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu nếu đáp ứng quy định tại Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP. Để khấu trừ, hoàn thuế GTGT khâu nhập khẩu đã nộp, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế để được hướng dẫn giải quyết.

2. Về việc xin bảo lưu tiền thuế được hoàn và thời hạn bảo lưu.

Căn cứ khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì:

"13. Điều 47 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 47. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp ln hơn s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hn mười năm, k từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu trả lại s tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định trả lại số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.""

Theo đó, trường hợp Công ty SCD nếu được hoàn thuế thì có thể bảo lưu tiền thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước và được bù trừ số tiền thuế này với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc được hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Cục Thuế XNK có ý kiến để Công ty TNHH SCD Việt Nam biết và liên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa để được hướng dẫn giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CST-Phương (3).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Nguyễn Ngọc Hưng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2261/TXNK-CST

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2261/TXNK-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 08/05/2018
Ngày hiệu lực 08/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2261/TXNK-CST

Lược đồ Công văn 2261/TXNK-CST 2018 thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2261/TXNK-CST 2018 thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2261/TXNK-CST
Cơ quan ban hành Cục thuế xuất nhập khẩu
Người ký Nguyễn Ngọc Hưng
Ngày ban hành 08/05/2018
Ngày hiệu lực 08/05/2018
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2261/TXNK-CST 2018 thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 2261/TXNK-CST 2018 thuế nhập khẩu thuế giá trị gia tăng

  • 08/05/2018

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 08/05/2018

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực