Công văn 2285TCT/CS

Công văn 2285TCT/CS về một số vướng mắc thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2285TCT/CS vướng mắc thuế Giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2285 TCT/CS
V/v: một số vướng mắc về thuế GTGT

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2001

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Lào Cai

Trả lời công văn số 151 CT/NV ngày 18/5/2001 của Cục thuế tỉnh Lào Cai về một số vướng mắc về thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về kê khai nộp thuế giá trị gia tăng:

Tại Điểm 15 Mục II Phần A Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính quy định: “Duy tu, sửa chữa, phục chế, xây dựng các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân đạo, kể cả trường hợp được Nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số vốn thực chi cho công trình” không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

Theo quy định trên thì công trình thủy lợi chủ yếu bằng nguồn Ngân sách Nhà nước cấp thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Như vậy, Công ty TNHH A thực hiện thi công nâng cấp, sửa chữa công trình đó phải kê khai nộp thuế GTGT kể cả đối với phần công việc dự kiến do nhân dân làm, sau đó chuyển giao cho Công ty thực hiện.

2) Về căn cứ lập bản kê khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 122/2000/TT-BTC khi mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến; hoặc đất, đá, cát, sỏi, phế liệu của người bán không có hóa đơn thì người mua phải lập chứng từ mua hàng, có ghi rõ họ tên, địa chỉ người bán, ngày tháng mua hàng, số lượng, đơn giá, giá trị các mặt hàng mua vào và ký nhận của người bán và người mua. Các chứng từ này làm căn cứ lập bản kê số 04/GTGT để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi kê khai, nộp thuế GTGT hàng tháng theo quy định.

3) Về ưu đãi thuế đối với cơ sở kinh doanh dành riêng cho người tàn tật:

Tại Điều 28 Luật thuế GTGT quy định: “Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Bãi bỏ Luật thuế doanh thu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu và các quy định về thuế doanh thu trong các văn bản quy phạm pháp luật khác, kể từ ngày Luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành...”.

Thuế GTGT là thuế gián thu, thuế suất áp dụng thống nhất theo hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt theo mục đích sử dụng hay do cơ sở nào sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, Luật thuế GTGT không quy định không thu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người tàn tật bán hoặc cung ứng ra thị trường.

Như vậy, từ ngày 01/01/1999 các cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người tàn tật tiếp được miễn, giảm các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 của Chính phủ và Thông tư số 23 TC/TCT ngày 26/4/1996 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định trên. Riêng về thuế GTGT, các cơ sở sản xuất, kinh doanh dành riêng cho người tàn tật phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT.

Tuy nhiên, để tạo điều kiện duy trì được sản xuất, kinh doanh, ổn định việc làm và thu nhập cho lao động là người tàn tật; căn cứ Điều 28 Luật thuế GTGT, Bộ Tài chính đã có công văn số 4892 TC/TCT ngày 23/11/2000 hướng dẫn việc giảm thuế GTGT cho các cơ sở SXKD dành riêng cho người tàn tật, cụ thể là: cơ sở sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, chưa xử lý được đầu ra, nếu bị lỗ thì được xét giảm thuế GTGT tương ứng với số lỗ (mức thuế doanh thu phải nộp trước đây coi là 0% để so sánh xét giảm thuế GTGT) và không vượt quá số thuế GTGT phải nộp trong năm xét giảm thuế.

4) Trường hợp các doanh nghiệp chia tách, sáp nhập, chuyển đổi, sở hữu... thì việc chuyển số dư các tài khoản của doanh nghiệp cũ sang số dư đầu kỳ của doanh nghiệp mới phụ thuộc vào chế độ kế toán hiện hành và những ghi nhận tại Quyết định thành lập doanh nghiệp mới hoặc biên bản chuyển đổi doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2285TCT/CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2285TCT/CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/06/2001
Ngày hiệu lực22/06/2001
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2285TCT/CS

Lược đồ Công văn 2285TCT/CS vướng mắc thuế Giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2285TCT/CS vướng mắc thuế Giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2285TCT/CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Văn Huyến
                Ngày ban hành22/06/2001
                Ngày hiệu lực22/06/2001
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 2285TCT/CS vướng mắc thuế Giá trị gia tăng

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 2285TCT/CS vướng mắc thuế Giá trị gia tăng

                  • 22/06/2001

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 22/06/2001

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực