Công văn 2306/TCT-DNNN

Công văn số: 2306/TCT-DNNN về việc trả lời của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2306/TCT-DNNN trả lời của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại


BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2306/TCT-DNNN
V/V: trả lời kiến nghị của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại  

Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2005 

 

Kính gửi : Cục thuế tỉnh Kiên Giang.

 

Câu hỏi số 6: Doanh nghiệp vừa kinh doanh các mặt hàng tiêu thụ nội địa và các mặt hàng nông sản xuất khẩu. Để giảm thiểu khó khăn về vốn đồng thời xác định số thuế phải nộp cho từng hoạt động, doanh nghiệp đề nghị tách riêng hoạt động xuất khẩu và hoạt động nội địa. Nếu phát sinh thuế phải nộp thì doanh nghiệp nộp thuế, nếu thuế đầu vào của hoạt động xuất khẩu đủ điều kiện thì được hoàn thuế, không thực hiện bù trừ thuế GTGT phải nộp và được hoàn giữa hai hoạt động này.

(Doanh nghiệp thuộc Cục thuế tỉnh Kiên Giang)

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điểm 1, mục I, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì:

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được xét hoàn thuế.

Trường hợp doanh nghiệp vừa kinh doanh các mặt hàng tiêu thụ nội địa vừa xuất khẩu hàng hóa, nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong tháng.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Kiên Giang biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT, TTHT, DNNN (2b)

  

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
 PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




 Nguyễn Thị Cúc

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2306/TCT-DNNN

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2306/TCT-DNNN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/07/2005
Ngày hiệu lực18/07/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2306/TCT-DNNN trả lời của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2306/TCT-DNNN trả lời của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2306/TCT-DNNN
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýNguyễn Thị Cúc
                Ngày ban hành18/07/2005
                Ngày hiệu lực18/07/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2306/TCT-DNNN trả lời của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2306/TCT-DNNN trả lời của doanh nghiệp tại hội nghị đối thoại

                        • 18/07/2005

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 18/07/2005

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực