Công văn 235/Pg-KTTH

Công văn số 235/Pg-KTTH ngày 16 tháng 07 năm 2003 của Vụ Kinh tế Tổng hợp về thông tin một số nội dung chủ yếu của Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi.

Nội dung toàn văn Công văn 235/Pg-KTTH nội dung chủ yếu của Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi.


VỤ KINH TẾ TỔNG HỢP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 235/Pg-KTTH
V/v thông tin một số nội dung chủ yếu của Luật ngân sách nhà nước sửa đổi

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2003

 

Kính gửi:

- Đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPVP
- Các đồng chí Phó Chủ nhiệm VPVP
- Các vụ, cục, đơn vị trực thuộc VPVP

 

Tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá 11 năm 2002, Quốc hội đã thông qua Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi (Luật số 01/2002/QH11) và ngày 06 tháng 06 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi nêu trên, Luật Ngân sách nhà nước lần này có nhiều nội dung thay đổi so với Luật Ngân sách nhà nước ban hành năm 1997, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến thẩm quyền phê chuẩn, phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm (bao gồm cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương).

Thực hiện chỉ thị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng Chính phủ, Vụ Kinh tế Tổng hợp xin được thông tin tới các đồng chí một số nội dung chủ yếu nhằm phục vụ cho công tác của Văn phòng Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi quy định;

Ngân sách Nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Ngân sách

địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã)

2. Điều 30 Luật Ngân sách nhà nước quy định:

a) Nguồn thu của Ngân sách nhà nước bao gồm 3 loại:

a.1) Loại ngân sách trung ương được hưởng 100% gồm: Thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu; thuế Xuất khẩu, thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch  toán toàn ngành: Các khoản thuế và thu khác từ dầu khí theo quy định của Chính phủ Tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế, thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi) thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn góp của Nhà nước;Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho Chính phủ Việt Nam, các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương, thu kết dự án ngân sách trung ương và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

a.2) Loại Ngân sách địa phương (3 cấp có Hội đồng nhân dân) được hưởng 100%, gồm, Thuế nhà , đất; Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu khí; Thuế môn bài; Thuế chuyển quyền sử dụng đất;Thuế sử dụng đất nông nghiệp; Tiền sử dụng đất; Tiên cho thuê đất; Tiền cho thuê và tiền bán nhà  ở thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;Thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước  ngoài trực tiếp cho địa phương, các khoản phí, lệ phí  thu từ các hoạt động từ các tổ chức, các nhân ở trong và ngoài nước;Thu khoản thu khác theo quy định của pháp luật quy định tại Điều 63 của Luật này; Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Thu bổ sung từ ngân sách trung ương, Thứ tự huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 luật này.

a.3) Các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (tỷ lệ % phân chia đối với các khoản thu dưới đây do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định và được giữ ổn định từ 3 đến 5 năm – quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều 4 của Luật), bao gồm: thuế giá trị gia tăng, không kể thuế Giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại Điểm a.1 nêu trên; Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thuế chuyển lợi nhuận  ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu khí quy định tại Điểm a.1 nêu trên; Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nước;Phí xăng, dầu.

3. Tại Điều 15 Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi quy định nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội:

a) Quyết định dự toán ngân sách nhà nước: Tổng số thu, bao gồm: thu nội địa, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu, thu viện trợ không hoàn lại; tổng số chi, bao gồm chi ngân sách trung ương, chi ngân sách địa phương, chi tiết theo từng lĩnh vực, mức bội chi ngân sách nhà nước và nguồn bù đắp.

b) Quyết định phân bổ ngân sách trung ương, Tổng sô và mức chi từng lĩnh vực; dự toán chi của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương theo từng lĩnh vực; mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách từng địa phương, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước, chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, nghị quyết của Quốc hội về ngân sách nhà nước; phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước; bãi bỏ văn bản cảu Chủ tịch  nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ... Về lĩnh vực tài chính ngân sách nhà nước trái với Hiến pháp, luật và Nghị quyết của Quốc hội.

4. Điều 20 Luật ngân sách nhà nước sửa đổi quy định  nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ

a) Lập và trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương; Dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trong trường hợp cần thiết;

b) Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, căn cứ  Nghị quyết của UB Thường vụ Quốc hội, giao tỷ lệ phần trăm(%) phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách từng địa phương đối với khoản thu phân chia, quy định nguyên tắc bố trí và chỉ đạo thực hiện  dự toán ngân sách địa phương đối với một sô lĩnh vực chỉ được Quốc hội Quyết định

c) Tổ chức, điều hành và kiểm tra việc thực hiện ngân sách nhà nước được quốc hội,. UB Thường vụ Quốc hội tình hình thực hiện ngân sách  nhà nước, cá dự án, công trình quan trọng quốc gia;

d) Quyết định việc sử dụng dự phòng ngân sách nhà nước theo đúng mục tiêu đã quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước sửa đổi (và Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ) bao gồm các nhiệm vụ: phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán. Định kỳ hàng quý Chính phủ báo cáo UB Thường vụ Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương.

e) Theo quy định tại Điều 59 Luật ngân sách nhà nước sửa đổi (và Điều 54 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ), trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước, nếu có sự thay đổi về thu, chi so với dự toán được giao thì

Trường hợp có phát sinh tăng thu, tiết Kiệm chi so với dự toán được giao, số tăng thu, tiết kiệm chi sử dụng đến giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư và phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Chính phủ dự kiến phương án sử dụng đối với từng nhiệm vụ chi, báo cáo UB Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với địa phương, UBND báo cáo HĐND trước khi thực hiện.

Trường hợp số thu không đạt dự toán được Quốc hội. hđ nghị định Quyết định , Chính phủ báo cáo UB Thường vụ Quốc hội, UBND báo cáo Thường trực hđ nghị định điều chỉnh giảm một số khoản chi tương ứng.

g) Quy định hoặc phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước; đối với nhiệm vụ chi  quan trọng, phạm vi ảnh hưởng rộng liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của cả nước, báo cáo UB Thường vụ Quốc hội cho ý kiến bằng văn bản trước khi ban hành.

h) Lập và trình Quốc hội quyết toán ngân sách nhà nước, quyết toán các dự án công trình quan trọng quốc gia cho Quốc hội Quyết định.

5. Về cơ chế để lại các khoản thu ngân sách Trung ương được hưởng hàng năm hoặc trong một số năm cho địa phương.

Theo Khoản 4 Điều 15 Luật số 01/2002/QH11 thì: Quốc hội Quyết định phân bổ ngân sách trung ương, Như vậy, từ năm ngân sách 2004 trở đi, nếu các địa phương có nhu cầu để lại các khoản thu phần ngân sách trung ương được hưởng(thuế XNK, thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng NK, thuế thu nhập doanh nghiệp...) hoặc được sử dụng số thu phần ngân sách địa phương được hưởng để thực hiện mục tiêu của các địa phương (thuế tài nguyên, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết...) thì các địa phương phải làm việc trực tiếp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để xem xét xử lý việc bổ sung có mục tiêu theo đúng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 29 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ.

6. Về thẩm quyền quyết định sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách Trung ương.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi và Khoản 1 Điều 54 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ) việc sử dụng số tăng thu hàng năm chỉ tập trung cho các nhiệm vụ là giảm bội c hi tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư  phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. Chính phủ dự kiến phương án sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi đối với từng nhiệm vụ chi, báo cáo UB Thường vụ QH cho ý kiến trước khi thực hiện.

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước, hàng năm trong trường hợp ngân sách Trung ương có tăng thu so với dự toán từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Chính phủ Quyết định trích một phần theo tỷ lệ không quá  30% số tăng thu đó để thưởng cho các địa phương, vì vậy các địa phương  có thể sử dụng số thưởng này để tăng đầu tư kết cấu hạ tầng hoặc nhiệm vụ quan trọng của địa phương theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.

7. Về thẩm quyền quyết định việc sử dụng dự phòng ngân sách trung ương.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ Bộ Tài chính được quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương để giải quyết các nhu cầu chi bổ sung của ngân sách trung ương với mức chi không quá 01 tỷ đồng cho mỗi nhiệm vụ phát sinh và sau đó tổng hợp báo cáo Thủ tướng CP.

Trường hợp trên 01 tỷ đồng; các Bộ: Tài chính, Kế toán và Đầu tư tuỳ theo từng lĩnh vực phụ trách, chủ trì trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định, cụ thể như sau:

a) Khi có nhu cầu bổ sung các khoản chi liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương làm văn bản đề nghị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham khảo ý kiến của Bộ Tài Chính và trình Thủ tướng CP Quyết định.

b) Đối với tất cả cá khoản chi khác (ngoài các khoản trên) kho có nhu cầu bổ sung, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương làm văn bản đề nghị gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính tham khảo ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trình Thủ tướng Chính phủ Quyết định.

Đối với dự phòng ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân Quyết định việc sử dụng cụ thể trên cơ sở đề nghị của cơ quan tài chính địa phương.

8. Về chi ứng ngân sách nhà nước năm sai.

a) Theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP của Chính phủ, việc ứng trước dự toán ngân sách năm sau vốn đầu tư xây dựng cơ bản chỉ thực hiện cho các dự  án, công trình quan trọng quốc gia thuộc nhóm A đã có đủ điều kiện thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng, đang thực hiện, cần đẩy nhanh tiến độ, Việc ứng trước cho các nhiệm vụ này do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng CP Quyết định . Đối với việc ứng trước cho các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách khác ngoài những nhiệm vụ nêu trên, được xác định thuộc dự toán năm sau nhưng phải thực hiện trong năm chưa bố trí được trong dự toán và nguồn dự phòng cũng không đáp ứng được Bộ Tài chính quyết định việc ứng trước dự toán ngân sách trung ương cho các nhiệm vụ này.

   Việc chi ứng trước dự toán ngân sách các cấp chính quyền địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quyết định và chịu trách nhiệm thu hồi các khoản chi ứng trước.

b) Tổng số chi ứng trước dự toán chi ngân sách năm sau không vược quá 20% dự toán chi ngân sách từng lĩnh vực tương ứng năm hiện hành đã giao. Khi phân bổ dự toán ngân sách năm sau, cơ quan phân bổ phải bảo đảm bố trí dự toán ngân sách năm sau, cơ quan phân bổ phải bảo đảm bố trí dự toán cho các công trình, nhiệm vụ đã được chi ứng trước để có đủ nguồn hoàn trả mức đã ứng trước theo đúng thời hạn quy định.

9. Quy trình xử lý đề nghị của các Bộ, ngành và địa phương liên quan đến ngân sách nhà nước.

Theo quy định tại Nghị định số 23/2003/NĐ-CP của Chính phủ ban hành quy chế  làm việc của Chính phủ, các Nghị định của Chính phủ: số  77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 về chức năng , nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngà 06 tháng 6 năm 2003 hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Ngân sách nhà nước thì đề nghị của các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương  và các đơn vị liên quan đến ngân sách nhà nước (như thay đổi chỉ tiêu dự toán ngân sách, sử dụng số tăng thu, tiết kiệm chi, sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và chi ứng trước ngân sách  năm sau…) phải do các Bộ Tài chính, Kế hoạch và đầu tư chủ động  xem xét xử lý cụ thể theo thẩm quyền, Chỉnh phủ quyết định, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý những vấn đề về ngân sách nhà nước trên cơ sở văn bản đề nghị của các Bộ: Tài chính, Kế toán và đầu tư.

10. Về thẩm quyền xét miễn nhiệm, giảm hoặc hoàn các loại Thuế:

a) Về Thuế giá trị gia tăng: Luật không có quy định miễn. giảm thuế nên các cơ quan nhà nước không có thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm thuế  giá trị gia tăng.

Về hoàn thuế giá trị gia tăng, tại Điều 16 Luật thuế Giá trị gia tăng giao Bộ Tài chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết thuế theo quy định cụ thể và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo quy định của Luật. Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính quy định Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Thủ trưởng cơ quan Thuế Quyết định hoàn thuế đối với từng trường hợp cụ thể.

b) Về thu nhập doanh nghiệp: Luật giao Chính phủ quy định về thẩm quyền, thủ tục miễn, giảm thuế, Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngà 13 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ giao Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tại Khoản 2 Điều 49 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngà 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giao Bộ Tài chính quyết định việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành đối với các trường hợp gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh do thiên tai, hoả hoạn và các điều kiện bất khả kháng khác.

c) Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật giao Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn, giảm hoặc thuế xuất khẩu, nhập khẩu Nghị định số 54/CP ngày 28 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ giao Bộ Tài chính hướng dẫn theo quy định cảu Luật. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Hải quan.

   Khoản 8 Điều 57 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định; Hàng hoá, vật tư khác dùng cho các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu.

d) Về thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật giao Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn, giảm hoặc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 1998 giao Bộ Tài chính hướng dẫn theo quy định của Luật.

Khoản 5 Điều 16 Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ quy định; các trường hợp miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt khác theo quy định của Luật, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm cho từng trường hợp cụ thể.

e) Về thuế tài nguyên: Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) giao Chính phủ quy định chi tiết việc miễn, giảm thuế; Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ giao Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục, thẩm quyền miễn, giảm thuế tài nguyên đối với từng trường hợp.

g) Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Pháp lệnh giao Chính phủ quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế; Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ giao Thủ tướng Chính phủ Quyết định miễn, giảm đối với trường hợp đặc biệt và giao Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, thẩm quyền xét miễn, giảm thuế đối với các trường hợp khác.

h) Về thuế sử dụng đất nông nghiệp: Luật giao Chính phủ quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế; Nghị định số 74/CP ngày 25 tháng 10 năm 1993 của Chính phủ giao Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định miễn., giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật.

i) Về thuế nhà, đất: Pháp lệnh Thuế nhà, đất giao Chính phủ quy định thẩm quyền, Thủ tục miễn, giảm thuế; Nghị định của Chính phủ giao Bộ Tài chính hướng dẫn đối với từng trường hợp.

k) Về việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ các khoản thuế và thu khác phải nộp ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, Quyết định số 172/2001/QĐ-TTg ngày 05 tháng 11 năm 2001 Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính hoặc Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét và xử lý từng trường hợp cụ thể.

Trong quá trình sử dụng thông tin để tham khảo, nếu có vấn đề mà các đồng chí thấy chưa đủ rõ, xin được trao đổi với vụ Kinh tế Tổng hợp, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ mà lãnh đạo Văn phòng Chính phủ phân công./.

 

 

VỤ TRƯỞNG VỤ KINH TẾ TỔNG HỢP




Phạm Văn Phượng

 

                                                                                      

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 235/Pg-KTTH

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu235/Pg-KTTH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/07/2003
Ngày hiệu lực16/07/2003
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLĩnh vực khác
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 235/Pg-KTTH

Lược đồ Công văn 235/Pg-KTTH nội dung chủ yếu của Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi.


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Công văn 235/Pg-KTTH nội dung chủ yếu của Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi.
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu235/Pg-KTTH
              Cơ quan ban hànhVụ Kinh tế Tổng hợp
              Người kýPhạm Văn Phượng
              Ngày ban hành16/07/2003
              Ngày hiệu lực16/07/2003
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcLĩnh vực khác
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 235/Pg-KTTH nội dung chủ yếu của Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi.

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 235/Pg-KTTH nội dung chủ yếu của Luật Ngân sách nhà nước sửa đổi.

                        • 16/07/2003

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 16/07/2003

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực