Công văn 2375/TCT-PCCS

Công văn số 2375/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 2375/TCT-PCCS chính sách thuế


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2375/TCT-PCCS
V/v: Trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2006 

 

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội

Trả lời công văn số 4999 CT/CV-TTr1 ngày 5/5/2006 của Cục thuế thành phố Hà Nội hỏi về chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Tại Điểm 3 Thông tư số 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT có hướng dẫn: Thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu như sau: "Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu có đủ Điều kiện: cơ sở cung cấp dịch vụ phải có hợp đồng ký với người mua ở nước ngoài theo quy định của Luật thương mại; Người mua nước ngoài thanh toán tiền dịch vụ cho cơ sở cung cấp dịch vụ tại Việt Nam".

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, trường hợp các Văn phòng luật sư làm dịch vụ cho khách hàng nước ngoài được đăng ký quyền sở hữu trí tuệ tại nước thứ 3 nếu có đủ Điều kiện nêu trên thì dịch vụ này được coi là dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp các Văn phòng luật sư phải thuê lại một đại diện của nước ngoài đăng ký quyền sở hữu trí tuệ tại nước ngoài thì dịch vụ này không thực hiện tại Việt Nam do vậy khi trả tiền cho bên nước ngoài, các Văn phòng luật sư không phải khấu trừ thuế GTGT và thuế TNDN để nộp thay cho bên nước ngoài.

2) Tại Điểm 6.1.2 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp có quy định: "Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong cơ sở kinh doanh này đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các cơ sở kinh doanh đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời Điểm giải thể cơ sở kinh doanh cũ đến thời Điểm thành lập cơ sở kinh doanh mới".

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, Văn phòng luật sư không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 6.1.2 Thông tư số 88/2004/TT-BTC. Văn phòng luật sư nếu có ngành nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư thì phải theo dõi, hạch toán riêng thu nhập của từng hoạt động kinh doanh thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư và được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế theo quy định tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, PCCS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
 
 
 
 
Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2375/TCT-PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2375/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 06/07/2006
Ngày hiệu lực 06/07/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2375/TCT-PCCS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2375/TCT-PCCS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2375/TCT-PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 06/07/2006
Ngày hiệu lực 06/07/2006
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2375/TCT-PCCS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 2375/TCT-PCCS chính sách thuế

  • 06/07/2006

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 06/07/2006

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực