Công văn 2376/TCT-CS

Công văn 2376/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng, tài nguyên bồi thường cây rừng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2376/TCT-CS thuế giá trị gia tăng tài nguyên bồi thường cây rừng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 2376/TCT-CS
V/v Thuế GTGT, thuế tài nguyên bồi thường cây rừng.

Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2012

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng.

Trả lời Công văn số 588/CT-TTHT ngày 29/3/2012 của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng về thuế giá trị gia tăng và thuế tài nguyên bồi thường tài nguyên rừng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1) Về thuế giá trị gia tăng:

- Tại điểm 1 và điểm 6 mục II, Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; Khoản 1 và khoản 6 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:

“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác.

Ví dụ 1: phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt lát các sản phẩm trồng trọt; làm sạch, phơi, sấy khô, ướp muối, ướp đá các sản phẩm thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt khác”.

“6. Chuyển quyền sử dụng đất.”

- Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:

“2. Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ khoản lãi cho vay do doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận được”.

Căn cứ các quy định trên thì sản phẩm rừng chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc mới qua sơ chế bán ra và chuyển quyền sử dụng đất rừng không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật. Do đó, khoản thu tiền bồi thường tài nguyên rừng được xác định trên cơ sở không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2) Về thuế tài nguyên:

- Tại Điều 3 Luật Thuế tài nguyên quy định:

“1. Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.

2. Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;

b) Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;

c) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.”

Căn cứ quy định nêu trên, yêu cầu Cục thuế hướng dẫn cơ sở kinh doanh khai thác tài nguyên kê khai, nộp thuế tài nguyên theo đúng quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT - Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Lưu: VT, CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Ngô Văn Độ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2376/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2376/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/07/2012
Ngày hiệu lực04/07/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật12 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2376/TCT-CS thuế giá trị gia tăng tài nguyên bồi thường cây rừng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2376/TCT-CS thuế giá trị gia tăng tài nguyên bồi thường cây rừng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2376/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýNgô Văn Độ
                Ngày ban hành04/07/2012
                Ngày hiệu lực04/07/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật12 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2376/TCT-CS thuế giá trị gia tăng tài nguyên bồi thường cây rừng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2376/TCT-CS thuế giá trị gia tăng tài nguyên bồi thường cây rừng

                        • 04/07/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 04/07/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực