Công văn 2383/TCT-TS

Công văn số : 2383/TCT-TS về việc thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại thành phố Vũng Tàu do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2383/TCT-TS thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại thành phố Vũng Tàu


BỘ TÀI CHÍNH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2383/TCT-TS
v/v: thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại đô thị

Hà Nội, ngày 21 tháng 07 năm 2005 

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

 

Trả lời công văn số 2237 CT/TH&DT ngày 04/7/2005 của Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu hỏi về việc thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại thành phố Vũng Tàu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Điểm 1a, Mục II, Thông tư số 83 TC/TCT ngày 07/10/1994 của Bộ Tài chính quy định xác định diện tích tính thuế nhà đất tại đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) như sau:

“Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình,… trong phạm vi đất được phép sử dụng theo giấy cấp đất của cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa có giấy cấp đất thì theo diện tích thực tế sử dụng”.

Theo quy định nêu trên thì căn cứ để xác định diện tích tính, thu thuế nhà đất đối với đất ở tại đô thị là diện tích đất ở được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không rõ ràng, minh bạch (có sự nghi ngờ khi đối chiếu với thực tế) thì xác định diện tích tính, thu thuế nhà đất theo diện tích đất thực tế dùng để ở hoặc để xây dựng công trình sản xuất kinh doanh (trừ diện tích đất đi thuê).

Trường hợp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ sử dụng đất chỉ ghi chung là đất nông nghiệp, nhưng trên thực tế bao gồm cả đất nông nghiệp và đất ở thì Cục thuế phối hợp với cơ quan Tài nguyên & Môi trường ở địa phương để xác định rõ bằng văn bản về diện tích từng loại đất (đất ở, đất nông nghiệp) thuộc khuôn viên đất thổ cư của hộ; trên cơ sở đó thực hiện tính, thu thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng diện tích từng loại đất và quy định của pháp luật.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:  
- Như trên  
- Lưu VT (HC), TS

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 


  

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2383/TCT-TS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2383/TCT-TS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/07/2005
Ngày hiệu lực21/07/2005
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2383/TCT-TS thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại thành phố Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2383/TCT-TS thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại thành phố Vũng Tàu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2383/TCT-TS
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýPhạm Duy Khương
                Ngày ban hành21/07/2005
                Ngày hiệu lực21/07/2005
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 2383/TCT-TS thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại thành phố Vũng Tàu

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 2383/TCT-TS thực hiện chính sách thu thuế nhà đất tại thành phố Vũng Tàu

                          • 21/07/2005

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 21/07/2005

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực