Nội dung toàn văn Công văn 2394/TCT-DNL khai thuế chuyển nhượng đổi tên nhà thầu trong PSC Lô 05 3 11 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2394/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNK Vietnam B.V.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số TAX-RN/OT/2016/04/0085 của TNK Vietnam B.V. báo cáo vấn đề xác định nghĩa vụ thuế và khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng, đổi tên nhà thầu trong hợp đồng dầu khí Lô 05-3/11 (PSC Lô 05-3/11).
Tiếp theo công văn số 131/TCT-DNL ngày 11/01/2016, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tập đoàn Năng lượng của Nga là Open Joint Stock Company (OJSC) Rosneft Oil Company đã mua toàn bộ quyền sở hữu vốn cổ đông trong Tập đoàn TNK-BP (thành lập theo pháp luật Nga) bao gồm cả Công ty TNK Vietnam B.V. (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trao thầu Dự án dầu khí Lô 05-3/11). Tại thời điểm ngày 27/10/2014 TNK Vietnam B.V. vẫn là pháp nhân, chủ sở hữu quyền lợi tham gia PSC Lô 05-3/11 nhưng khi làm thủ tục đổi tên đồng thời là chuyển đổi chủ sở hữu thì quyền lợi tham gia PSC Lô 05-3/11 của TNK Vietnam B.V. được chuyển sang chủ sở hữu mới là Rosneft Vietnam B.V. Xét về bản chất thì đây là hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong PSC Lô 05-3/11 tại Việt Nam.
- Căn cứ Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 quy định về người nộp thuế TNDN:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: ... b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:...
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”
- Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật thuế TNDN 2008 được sửa đổi năm 2013 quy định: “Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; ...; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, ... và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.”
- Căn cứ Điều 17 Thông tư 32/2009/TT-BTC ngày 19/02/2009 hướng dẫn về chuyển nhượng phần vốn tham gia HĐDK như sau: “Chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí là việc tổ chức, cá nhân tham gia hợp đồng dầu khí chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên (bên chuyển nhượng vốn) cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bên nhận chuyển nhượng vốn), kể cả trường hợp chỉ chuyển quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng dầu khí. Bên nhận chuyển nhượng phần vốn tham gia hợp đồng dầu khí có nghĩa vụ và quyền lợi của nhà thầu tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí”.
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Căn cứ Luật Dầu khí sửa đổi bổ sung năm 2008 và các văn bản hướng dẫn;
- Căn cứ quy định Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam - Liên bang Nga và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần Việt Nam - Hà Lan;
- Căn cứ thỏa thuận tại Hợp đồng dầu khí Lô 05-3/11.
Căn cứ các quy định nêu trên, xét về bản chất sở hữu và nguồn gốc phát sinh thu nhập thì thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng quyền lợi tham gia trong PSC Lô 05-3/11 tại Việt Nam là thu nhập chịu thuế TNDN tại Việt Nam tại thời điểm đăng ký chủ sở hữu mới.
Đề nghị Công ty TNK Vietnam B.V. thực hiện khai nộp thuế theo quy định của pháp luật, hướng dẫn tại công văn số 131/TCT-DNL nêu trên. Trường hợp Công ty không xác định số thuế TNDN phải nộp theo hướng dẫn nêu trên thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNK Vietnam B.V. được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |