Công văn 2405TCT/PCCS

Công văn số 2405 TCT/PCCS ngày 04/08/2004 của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế

Nội dung toàn văn Công văn 2405 TCT/PCCS chính sách thuế


TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2405 TCT/PCCS
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2004

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Nghệ An

 

Trả lời công văn số 181 CT/TTHT ngày 25 tháng 3 năm 2004 của Cục thuế tỉnh Nghệ An về việc đề nghị giải đáp chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Căn cứ vào hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC (nêu trên) thì cơ sở nhận bán đại lý đúng giá hưởng hoa hồng phải kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý. Để được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với hàng nhận bán đại lý còn tồn kho tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2003 đã có hoá đơn của bên giao đại lý, thì cơ sở nhận đại lý bán căn cứ vào lượng hàng thực tế tồn kho tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2003, giá bán của hàng hoá để lập hoá đơn xuất trả lại hàng cho cơ sở giao hàng đại lý theo như nội dung hoá đơn của cơ sở giao đại lý trước 1 tháng 1 năm 2004. Đồng thời, cơ sở giao hàng đại lý xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho cơ sở nhận bán hàng đại lý đối với hàng hoá trên theo thuế suất hiện hành để làm căn cứ kê khai, khấu trừ nộp thuế giá trị gia tăng của các bên.

2. Tại điểm 1a, Mục I, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn:

“Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:

a. Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết”.

Căn cứ vào hướng dẫn trên, cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng đúng giá thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

3. Trường hợp cơ sở kinh doanh khi sửa chữa ô tô có thay thế một số phụ tùng thay thế, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của phụ tùng khác với mức thuế suất của dịch vụ sửa chữa thì khi dịch vụ sửa chữa hoàn thành, cơ sở kinh doanh phải xuất hai hoá đơn giá trị gia tăng cho khách hàng: một hoá đơn cho phụ tùng thay thế và một hoá đơn cho dịch vụ sửa chữa.

4. Theo hướng dẫn tại điểm 8, Mục II, Phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng phát sinh giá trị gia tăng âm thì được kết chuyển bù trừ vào giá trị gia tăng phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp và quyết toán thuế cả năm; nhưng không được kết chuyển phần gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau. Cục thuế cần kiểm tra đối với trường hợp này để xác định đúng giá trị gia tăng là doanh số bán ra trừ đi (-) doanh số mua vào tương ứng. Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp trực tiếp cần xác định chính xác hàng tồn kho và không xem xét đến giá trị gia tăng âm kết cấu trong hàng tồn kho vì thuế giá trị gia tăng nằm trong giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ đi giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.

5. Tại điểm 6, Mục IV, Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây cơ bản... và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế” không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế.

Căn cứ vào hướng dẫn trên, khoản khấu hao của tài sản cố định không dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh.

6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế được xác định là hành vi trốn thuế đã được quy định tại Điều 11 Nghị định số 100/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

7. Về việc viết hoá đơn và hạch toán doanh thu từ dịch vụ cầm đồ, Tổng cục Thuế đang nghiên cứu và sẽ có công văn hướng dẫn chung.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế Nghệ An được biết và thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2405TCT/PCCS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2405TCT/PCCS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 04/08/2004
Ngày hiệu lực 04/08/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2405TCT/PCCS

Lược đồ Công văn 2405 TCT/PCCS chính sách thuế


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2405 TCT/PCCS chính sách thuế
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2405TCT/PCCS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 04/08/2004
Ngày hiệu lực 04/08/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản gốc Công văn 2405 TCT/PCCS chính sách thuế

Lịch sử hiệu lực Công văn 2405 TCT/PCCS chính sách thuế

  • 04/08/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 04/08/2004

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực