Công văn 2417/TCHQ-KTTT

Công văn số 2417/TCHQ-KTTT của Tổng cục hải quan về việc hướng dẫn một số điểm của Quy trình kiểm tra giá tính thuế.

Nội dung toàn văn Công văn 2417/TCHQ-KTTT hướng dẫn Quy trình kiểm tra giá tính thuế.


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2417/TCHQ-KTTT
V/v Hướng dẫn một số điểm của
Quy trình kiểm tra giá tính thuế.

Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2006 

 

Kính gửi: Cục hải quan các tỉnh, thành phố.

Ngày 03/4/2006 Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 640/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế đối với hàng hoá XNK, để việc thực hiện được thống nhất, Tổng cục hướng dẫn bổ sung một số điểm sau:

1/ Việc kiểm tra giá đối với lô hàng thuộc luồng xanh:

a/ Để kịp thời ngăn chặn gian lận thương mại về giá, trong khi đang xây dựng và hoàn thiện tiêu chí quản lý rủi ro đối với quản lý giá, lãnh đạo Chi cục thực hiện xem xét quyết định chuyển luồng vàng đối với các lô hàng thuộc luồng xanh là hàng nhập khẩu kinh doanh, là các mặt hàng nhạy cảm có thuế suất cao, trị giá lớn như: ô tô, xe gắn máy, ti vi, tủ lạnh, quạt điện, điều hoà nhiệt độ, rượu bia, hoa quả, bánh kẹo, quần áo, đồng hồ, máy ảnh để thực hiện việc kiểm tra chi tiết hồ sơ về trị giá khai báo theo quy định.

b/ Đối với hồ sơ luồng xanh, sau khi hàng hoá được thông quan, lãnh đạo chi cục giao cho công chức tại bước 2 (công chức làm nhiệm vụ kiểm tra chi tiết hồ sơ, thuế giá) hoặc giao cho công chức ở bộ phận giá (đối với những Chi cục có bộ phận giá) việc kiểm tra việc khai báo trị giá tính thuế . Nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện như quy định tại Quyết định số 640/QĐ-TCHQ ngày 03/4/2006 Tổng cục Hải quan.

2/ Việc tham vấn giá:

a/ Bổ sung vào mục 2.2 điểm 2 (các trường hợp tham vấn) phần III của Quyết định số 640/QĐ-TCHQ ngày 03/04/2006 của Tổng cục Hải quan như sau: Riêng đối với những trường hợp nhập khẩu kinh doanh mặt hàng thuộc các mặt hàng nhạy cảm nêu ở mục a điểm 1 công văn này nếu có trị giá khai báo thấp hơn trị giá được chấp nhận làm giá tính thuế của hàng hoá giống hệt hoặc tương tự, được xuất khẩu cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày (theo lịch) trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang kiểm tra, có hệ thống thông tin dữ liệu giá tính thuế (GTT22) thì thực hiện tham vấn.

b/ Quy định về thời gian Doanh nghiệp không đến tham vấn: Quá thời gian yêu cầu tham vấn mà doanh nghiệp từ chối không tham vấn, không giải trình không cung cấp số liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xem xét trị giá khai báo thì cơ quan hải quan không chấp nhận trị giá khai báo. Thời gian quy định cho yêu cầu này là 30 ngày (ngày làm việc) để từ ngày hàng hoá được thông quan.

c/ Riêng Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh và Cục Hải quan Thành phố Hải Phòng thực hiện phân cấp tham vấn, xác định trị giá tính thuế cho phòng Giá của Cục đối với những mặt hàng nhập khẩu kinh doanh là các mặt hàng nhạy cảm nêu ở mục a điểm 1 công văn này, thường xuyên nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc Cục có số lượng lớn và có mức khai báo quá thấp.

d/ Về việc ghi biên bản tham vấn: Ngoài các nội dung ghi biên bản như quy định tại Quyết định số 640/QĐ-TCHQ ngày 03/04/2006 của Tổng cục Hải quan, bổ sung thêm nội dung dự kiến mức giá xác định lại đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo.

3/ Về mối liên hệ nghiệp vụ kiểm tra trị giá và kiểm tra sau thông quan:

Các thông tin về các trường hợp nghi vấn trị giá khai báo sau khi đã kiểm tra được nêu ở mục 1.3 điểm 1 phần II và sau khi đã tham vấn được nêu ở mục c bước 4 điểm 4 phần III “quy định về tham vấn trị giá tính thuế” của quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế, được chuyển cho bộ phận kiểm tra sau thông quan.

Hồ sơ chuyển cho bộ phận sau thông quan gồm mẫu 3 đính kèm quy trình kiểm tra, xác định trị giá tính thuế và bản sao các thông tin có liên quan đến nghi vấn trị giá khai báo của lô hàng, hồ sơ gốc vẫn luân chuyển theo quy trình nghiệp vụ hiện hành.

Thông tin do bộ phận kiểm tra trị giá tính thuế chuyển cho bộ phận kiểm tra sau thông quan là một nguồn thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan.

Tổng cục thông báo để các Cục Hải quan địa phương chỉ đạo thống nhất việc thực hiện. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, phản ánh kịp thời để Tổng cục xem xét, xử lý./.



Nơi nhận:

-Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ;
- Vụ CST; Vụ PC (BTC);
- Các đơn vị thuộc cơ quan
-Lưu: VT, KTTT (5b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG



 
Đặng Thị Bình An

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2417/TCHQ-KTTT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2417/TCHQ-KTTT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/06/2006
Ngày hiệu lực02/06/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2417/TCHQ-KTTT

Lược đồ Công văn 2417/TCHQ-KTTT hướng dẫn Quy trình kiểm tra giá tính thuế.


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2417/TCHQ-KTTT hướng dẫn Quy trình kiểm tra giá tính thuế.
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2417/TCHQ-KTTT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýĐặng Thị Bình An
                Ngày ban hành02/06/2006
                Ngày hiệu lực02/06/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Công văn 2417/TCHQ-KTTT hướng dẫn Quy trình kiểm tra giá tính thuế.

                          Lịch sử hiệu lực Công văn 2417/TCHQ-KTTT hướng dẫn Quy trình kiểm tra giá tính thuế.

                          • 02/06/2006

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 02/06/2006

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực