Công văn 2426/CT-NV

Công văn 2426/CT-NV về hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2426/CT-NV hoàn thuế giá trị gia tăng


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2426/CT-NV
V/v hoàn thuế giá trị gia tăng

TP.Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 4 năm 2001

 

Kính gửi:

- Các Phòng thu thuộc Cục
- Các Chi cục Thuế quận huyện

 

Ngày 29/12/2000 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT và Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001) trong đó có các hướng dẫn quy định về đối tượng, hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT.

Để đảm bảo việc hoàn thuế được thực hiện thống nhất, thuận lợi và đúng quy định; Cục thuế đề nghị các Phòng và các Chi cục Thuế lưu ý một số điểm như sau:

1. Về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT

- Theo quy định tại điểm 2 mục II phần C Thông tư số 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC thì trường hợp các đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở trên cùng địa bàn (thành phố Hồ Chí Minh) với đơn vị chính, thì đơn vị chính thực hiện kê khai nộp thuế GTGT tập trung thay cho đơn vị phụ thuộc, do đó việc hoàn thuế GTGT (nếu có) trong trường hợp này sẽ hoàn cho đơn vị chính.

- Trường hợp Cơ sở mới thành lập đã đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, có đầu tư tài sản nhưng chưa phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ 1 năm trở lên thì được xét hoàn thuế từng năm, nếu đầu tư dưới 1 năm thì hoàn thuế GTGT theo quy định tại điểm 1a mục I phần D Thông tư số 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC.

- Theo quy định tại điểm 1a mục I phần D Thông tư 122 thì cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có luỹ kế số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra được hoàn thuế. Số thuế GTGT được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.

Thí dụ: Cơ sở làm đơn xin hoàn thuế 3 tháng 1, 2, 3 năm 2001 do có luỹ kế số thuế GTGT đầu vào lớn thuế GTGT đầu ra, trường hợp tháng 12/2000 cơ sở vẫn còn số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, thì đơn vị phải làm đơn xin hoàn thuế 4 tháng 12-2000, 1, 2, 3 - 2001 (giả sử tháng 11-2000 có phát sinh thuế GTGT phải nộp) và Cơ quan thuế vẫn xét hoàn thuế 4 tháng kể cả số thuế GTGT của tháng 12/2000 (mặc dù khác niên độ).

2 Về hồ sơ - thủ tục xét hoàn thuế GTGT:

Các Phòng thu thuộc Cục thuế các Chi cục thuế quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được xét hoàn thuế GTGT lập hồ sơ hoàn thuế theo đúng quy định tại mục II phần D Thông tư 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000. Kể từ ngày 1/1/2001, các biểu mẫu hướng dẫn thực hiện  hoàn thuế theo Công văn số 6033/CT ngày 19/8/1999 của Cục thuế TP  không còn hiệu lực thi hành.

Các cơ sở kinh doanh khi lập và gửi hồ sơ hoàn thuế đến cơ quan thuế phải kê khai đúng, trung thực các số liệu kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai. Mọi trường hợp sai sót nếu kiểm tra, phát hiện đều bị xử lý truy thu thuế và tuỳ theo nguyên nhân, mức độ vi phạm còn bị phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật.

Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra và giải quyết hoàn thuế cho cơ sở trong thời gian 15 ngày (3 ngày đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 5, điểm 6 mục I phần D Thông tư 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hoàn thuế của cơ sở gửi đến. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh hoặc bổ sung hồ sơ trước khi hoàn thuế thì thời gian tối đa là 30 ngày.

Việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, xác định số thuế được hoàn tại cơ quan thuế được thực hiện cụ thể như sau:

- Kiểm tra bảng kê khai tổng hợp số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào phát sinh được khấu trừ, đối chiếu với bảng kê chi tiết.

- Xác định số thuế được hoàn.

Lập tờ trình, trình Cục trưởng Cục thuế ra quyết định hoàn thuế theo mẫu số 14/GTGT nếu sau khi kiểm tra xác định đúng đối tượng được hoàn thuế, số thuế được hoàn có đủ thủ tục hồ sơ theo quy định tại mục I, mục II phần D Thông tư 79/2000/NĐ-CP">122/2000/TT-BTC.

3. Một số quy định khác về chính sách thuế GTGT cần lưu ý:

a. Về hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất GTGT 0%.

- Về chứng từ tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của hàng đã xuất khẩu của cơ quan hải quan.

Tổng cục Hải quan đã có Quyết định số 793/2000/QĐ-TCHQ ngày 25/12/2000 quy định việc không xác nhận trên ô 48 tờ khai hải quan qua cảng biển, chỉ xác nhận vào ô 47 (xác nhận đã làm thủ tục hải quan) và việc xác nhận này là cơ sở để doanh nghiệp giải quyết các vấn đề liên quan đến lô hàng xuất khẩu với các cơ quan khác. Do đó, trên tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu qua các cảng biển nếu có xác nhận của cơ quan hải quan tại ô 47, thì được xác định như có xác nhận của cơ quan hải quan về hàng đã xuất khẩu.

- Về chứng từ thanh toán hoặc chứng từ xác nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài hoặc doanh nghiệp chế xuất để chứng minh hàng thực tế xuất khẩu.

Trong khi chờ ý kiến hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế. Tạm thời thực hiện như sau:

+ Trường hợp xuất khẩu chính ngạch, khách hàng nước ngoài đã thanh toán tiền thì phải có chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng, trường hợp thanh toán theo hình thức trả chậm thì phải có chứng từ xác nhận chấp nhận thanh toán của khách hàng nước ngoài.

+ Trường hợp xuất khẩu theo hình thức tiểu ngạch biên giới, việc thanh toán không thông qua ngân hàng, thanh toán bằng tiền đồng Việt Nam, thì chứng từ thanh toán trong trường hợp này là phiếu thu tiền có chữ ký và họ, tên của người nộp tiền (người mua hàng).

+ Trường hợp xuất khẩu và thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng, thì chứng từ thanh toán là văn bản xác nhận bù trừ công nợ có xác nhận của 2 bên (Doanh nghiệp xuất khẩu và khách hàng nước ngoài).

b. Theo quy định tại điểm c-1.2-III-B Thông tư số 122/TT-BTC thì trường hợp thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng được khấu trừ vào các tháng tiếp sau. Trường hợp lý do khách quan thì được khấu trừ tối đa 3 tháng. Quy định này được thực hiện thống nhất như sau: các trường hợp chưa kê khau khấu trừ kịp trong tháng (không phân biệt lý do, nguyên nhân) thì được khấu trừ vào các tháng tiếp theo sau, nhưng tối đa không quá 3 tháng tiếp sau.

Cục thuế TP thông báo để các Phòng, các Chi cục Thuế biết và thực hiện.

 

 

CỤC TRƯỞNG




 Nguyễn Thị Phương Dung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2426/CT-NV

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2426/CT-NV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 03/04/2001
Ngày hiệu lực 03/04/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2426/CT-NV

Lược đồ Công văn 2426/CT-NV hoàn thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2426/CT-NV hoàn thuế giá trị gia tăng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2426/CT-NV
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thị Phương Dung
Ngày ban hành 03/04/2001
Ngày hiệu lực 03/04/2001
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2426/CT-NV hoàn thuế giá trị gia tăng

Lịch sử hiệu lực Công văn 2426/CT-NV hoàn thuế giá trị gia tăng

  • 03/04/2001

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 03/04/2001

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực