Công văn 2533/TCT-CS

Công văn 2533/TCT-CS năm 2017 thực hiện Thông tư Khung giá tính thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2533/TCT-CS 2017 Khung giá tính thuế tài nguyên


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2533/TCT-CS
V/v thực hiện Thông tư Khung giá tính thuế tài nguyên

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 12/5/2017, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 44/2017/TT-BTC quy định khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017. Để triển khai thực hiện Thông tư, Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm mới của Thông tư và đề nghị Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tại địa phương triển khai Thông tư, cụ thể như sau:

1. Một số nội dung mới của Thông tư số 44/2017/TT-BTC

1.1. Bộ Tài Chính ban hành 6 Phụ lục khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, sản phẩm của rừng tự nhiên, hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên, yến sào thiên nhiên.

1.2. Căn cứ khung giá tính thuế tài nguyên, UBND cấp tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên. Giá tính thuế tài nguyên tại Bảng giá tính thuế tài nguyên phải phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên và lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại Khung giá tính thuế tài nguyên.

1.3. Có 02 trường hợp điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên, gồm:

+ Giá tài nguyên phổ biến trên thị trường biến động lớn: tăng từ 20% trở lên so với mức giá tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với mức giá tối thiểu của Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành;

+ Phát sinh loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên.

Thông tư quy định trách nhiệm cụ thể của Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài khung giá và đối với trường hợp tài nguyên mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên.

1.4. Thông tư cũng quy định nguồn thông tin hình thành cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên và trách nhiệm của Tổng cục Thuế trong việc xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu giá tính thuế tài nguyên.

2. Tổ chức thực hiện

Tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư hướng dẫn trách nhiệm của Sở Tài chính như sau:

“2. Trách nhiệm của Sở Tài chính:

a) Căn cứ Khung giá tính thuế tài nguyên tại Thông tư này, thực hiện rà soát xác, định mức giá tính thuế tài nguyên của mỗi loại tài nguyên.

b) Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến thành sản phẩm công nghiệp mới bán ra, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan tài nguyên môi trường và quan chuyên môn liên quan của ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng giá tính thuế tài nguyên theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.”

Tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư số 44/2017/TT-BTC hướng dẫn:

“2. Đối với trường hợp giá tài nguyên biến động lớn phải điều chỉnh ngoài Khung giá tính thuế tài nguyên, trong thời gian 30 ngày, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính trước khi quyết định ban hành văn bản điều chỉnh Bảng giá tính thuế tài nguyên.

3. Đối với loại tài nguyên mới chưa được quy định trong Khung giá tính thuế tài nguyên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ giá giao dịch phổ biến trên thị trường hoặc giá bán tài nguyên đó trên thị trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản quy định bổ sung Bảng giá tính thuế đối với loại tài nguyên này.

4. Sở Tài chính có trách nhiệm cung cấp thông tin đối với các trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung khung giá tính thuế tài nguyên quy định tại Khoản 1 Điều này và gửi văn bản về Bộ Tài chính để làm căn cứ điều chỉnh Khung giá tính thuế tài nguyên cho phù hợp, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có phát sinh các trường hợp điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên.”

Tại Điều 8 Thông tư hướng dẫn điều khoản chuyển tiếp như sau:

“1. Đối với loại tài nguyên trong Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và đang có hiệu lực thi hành, phù hợp với Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành theo Thông tư này thì tiếp tục áp dụng theo Bảng giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành.

2. Đối với loại tài nguyên trong Bảng giá tính thuế tài nguyên do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không còn phù hợp với Khung giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Thông tư này thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản điều chỉnh cho phù hợp, chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.”

Căn cứ hướng dẫn trên, để đảm bảo có căn cứ pháp lý thu thuế tài nguyên kịp thời, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tại địa phương rà soát, xác định mức giá tính thuế tài nguyên của mỗi loại tài nguyên, báo cáo UBND cấp tỉnh xem xét để tiếp tục áp dụng theo Bảng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh đã ban hành nếu còn phù hợp hoặc ban hành văn bản điều chỉnh đối với loại tài nguyên trong Bảng giá không còn phù hợp với Khung giá chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày 01/7/2017.

Đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố chủ động rà soát Bảng giá tính thuế tài nguyên tại địa phương hiện hành đang áp dụng; trường hợp phát hiện Bảng giá tính thuế tài nguyên hiện hành đang áp dụng tại địa phương có nội dung không phù hợp với quy định tại Thông tư số 44/2017 TT-BTC thì báo cáo UBND cấp tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở Tài chính biết để Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 44/2017/TT-BTC nêu trên.

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện thu thuế tài nguyên mà phát sinh trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung Khung giá tính thuế tài nguyên như: tài nguyên mới chưa được quy định trong Bảng giá, tài nguyên có giá biến động lớn thì Cục Thuế báo cáo UBND cấp tỉnh, đồng thời thông báo cho Sở Tài chính biết để Sở Tài chính thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư số 44/2017/TT-BTC nêu trên.

Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế được biết và phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tại địa phương thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục CNTT, Vụ KK&KTT;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2533/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2533/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/06/2017
Ngày hiệu lực09/06/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2533/TCT-CS

Lược đồ Công văn 2533/TCT-CS 2017 Khung giá tính thuế tài nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2533/TCT-CS 2017 Khung giá tính thuế tài nguyên
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2533/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành09/06/2017
                Ngày hiệu lực09/06/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 2533/TCT-CS 2017 Khung giá tính thuế tài nguyên

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 2533/TCT-CS 2017 Khung giá tính thuế tài nguyên

                  • 09/06/2017

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/06/2017

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực