Công văn 2570/TCHQ-GSQL

Công văn số 2570/TCHQ-GSQL ngày 04/06/2004 của Tổng cục Hải quan về việc xác nhận thuế suất CEPT và mã số HS trên C/O mẫu D

Nội dung toàn văn Công văn 2570/TCHQ-GSQL xác nhận thuế suất CEPT và mã số HS trên C/O mẫu D


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2570/TCHQ-GSQL
V/v xác nhận thuế suất CEPT và mã số HS trên C/O mẫu D

Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2004

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố

Để thuận tiện cho việc xác định mặt hàng được áp dụng thuế CEPT, tại các cuộc họp của Nhóm đặc trách về quy tắc xuất xứ ASEAN và Uỷ ban điều phối thực hiện CEPT/AFTA, Việt Nam đã đề nghị các nước phải xác nhận vào ô số 12 của Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D (C/O mẫu D) là mặt hàng nằm trong Danh mục thực hiện CEPT của nước xuất khẩu kèm theo mã HS và thuế suất CEPT.

Nay quy định trên không còn phù hợp với xu hướng đơn giản hóa thủ tục hải quan trong ASEAN. Vì vậy, Việt Nam đã chính thức thông báo với ASEAN là Việt Nam không yêu cầu phải có xác nhận mã HS và thuế suất CEPT tại ô 12.

Nghị định thư về thực hiện Danh mục biểu thuế hài hoà ASEAN (AHTN) đã được Bộ trưởng Tài chính của các nước thành viên ASEAN ký, Việt Nam đã thực hiện từ 01 tháng 7 năm 2003. Tuy nhiên, do khó khăn trong việc chuyển đổi từ danh mục CEPT sang danh mục AHTN nên việc áp dụng AHTN của một số nước chưa đầy đủ, dẫn tới sự không thống nhất trong phân loại hàng hoá giữa các nước ASEAN đối với một số mặt hàng cụ thể.

Về mã HS trên C/O, qua xem xét báo cáo từ các Cục Hải quan địa phương thì mã HS do hải quan phân loại và mã HS trên C/O hầu hết là giống nhau về phân nhóm 6 chữ số, chỉ có một số trường hợp có sự khác nhau về nhóm mặt hàng 8 chữ số hoặc một số nước sử dụng danh mục quốc gia cấp độ 9 chữ số hoặc cá biệt có sự khác nhau về chương, nhóm trong Danh mục HS. Do vậy, Tổng cục hướng dẫn như sau:

1. Việc xác định xuất xứ hàng hoá và phân loại hàng hoá trước hết phải căn cứ vào thực tế hàng hoá;

2. Trên Giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D (C/O mẫu D) có hay không có xác nhận thuế suất CEPT và mã HS của nước xuất khẩu, và sự khác nhau giữa mã HS trên C/O mẫu D và mã HS do Hải quan phân loại không phải là điều kiện để từ chối áp dụng thuế suất CEPT của Việt Nam.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện.

 

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Túc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2570/TCHQ-GSQL

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2570/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 04/06/2004
Ngày hiệu lực 04/06/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2570/TCHQ-GSQL

Lược đồ Công văn 2570/TCHQ-GSQL xác nhận thuế suất CEPT và mã số HS trên C/O mẫu D


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2570/TCHQ-GSQL xác nhận thuế suất CEPT và mã số HS trên C/O mẫu D
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2570/TCHQ-GSQL
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Nguyễn Ngọc Túc
Ngày ban hành 04/06/2004
Ngày hiệu lực 04/06/2004
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2570/TCHQ-GSQL xác nhận thuế suất CEPT và mã số HS trên C/O mẫu D

Lịch sử hiệu lực Công văn 2570/TCHQ-GSQL xác nhận thuế suất CEPT và mã số HS trên C/O mẫu D

  • 04/06/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 04/06/2004

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực