Công văn 2585/TCT-HTQT

Công văn 2585/TCT-HTQT về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2585/TCT-HTQT chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2585/TCT-HTQT
V/v: thuế đối với nhà thầu nước ngoài

Hà Nội, ngày 6 tháng 7 năm 2007

 

Kính gửi: Công ty Gang Thép Thái Nguyên

Trả lời công văn số 864/T-GT3 ngày 18/6/2007 của Công ty về việc thực hiện nộp thuế đối với nhà thầu nước ngoài thi công tại Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):

Căn cứ Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, MCC và SOFRECO có nghĩa vụ nộp thuế GTGT theo tỉ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế và mức thuế suất thuế GTGT đối với từng loại hoạt động trong dự án theo quy định tại Điểm 1, Phần II, Mục B của Thông tư này.

2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

2.1. Căn cứ Khoản 2c và Khoản 3, Điều 5 về cơ sở thường trú của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Trung Quốc:

(i) thuật ngữ “cơ sở thường trú” chủ yếu bao gồm văn phòng

(ii) thuật ngữ “cơ sở thường trú” cũng bao gồm địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp ráp hoặc lắp đặt hay các hoạt động giám sát liên quan đến các công trình, địa điểm trên, nhưng chỉ khi địa điểm, công trình hay các hoạt động đó kéo dài trong giai đoạn trên sáu tháng. Việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn do một xí nghiệp của một Nước ký kết thực hiện thông qua các nhân viên hay cá nhân khác được xí nghiệp giao thực hiện tại Nước ký kết kia, với điều kiện các hoạt động nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hay một dự án liên quan) trong một giai đoạn hay nhiều giai đoạn gộp lại hơn 6 tháng trong khoảng thời gian 12 tháng.

MCC triển khai gói thầu dây chuyền công nghệ khu vực lưu xá có thời gian thực hiện là 30 tháng, đồng thời có văn phòng đại diện giao dịch tại Việt Nam nên được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

2.2. Căn cứ Khoản 2c, Điều 5 về cơ sở thường trú của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Pháp: thuật ngữ “cơ sở thường trú” chủ yếu bao gồm văn phòng.

SOFRECO có văn phòng đại diện giao dịch tại Việt Nam nên được coi là có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

Do đó, MCC và SOFRECO có nghĩa vụ nộp thuế TNDN theo tỉ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế đối với từng loại hoạt động trong dự án theo quy định tại Điểm 2, Phần II, Mục B của Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính nêu trên.

3. Về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

3.1. Căn cứ Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:

(i) người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam nếu ở tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam. Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định trong vòng 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam; năm tính thuế thứ 2 được xác định theo năm dương lịch.

(ii) người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

(iii) người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao với mức thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế.

3.2. Căn cứ Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước liên quan đến thu nhập từ hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc (Ví dụ: Điều 15 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Trung Quốc hoặc Điều 14 của Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Pháp), tiền công do đối tượng cư trú của các nước kí kết Hiệp định với Việt Nam thu được từ lao động làm công tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam nếu đồng thời thỏa mãn ba điều kiện:

(i) người nhận tiền công có mặt tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng, năm dương lịch, năm tài chính, v.v... tùy từng Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước liên quan.

(ii) chủ lao động hay đối tượng đại diện cho chủ lao động trả tiền công lao động không phải đối tượng cư trú của Việt Nam.

(iii) tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Việt Nam.

Căn cứ vào quy định nêu trên, nghĩa vụ thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đối với người nước ngoài làm việc cho các dự án của MCC và SOFRECO ở Việt Nam cụ thể như sau:

- Người nước ngoài là đối tượng cư trú của các nước có Hiệp định thuế với Việt Nam làm việc cho các dự án của MCC và SOFRECO ở Việt Nam:

(i) trên 183 ngày trong một giai đoạn 12 tháng, năm dương lịch, năm tài chính, v.v... tùy từng Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước liên quan (Ví dụ: Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Trung Quốc hoặc Hiệp định thuế giữa Việt Nam và Pháp quy định trong năm dương lịch) được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam và có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 3.1 (ii) nêu trên.

(ii) dưới 183 ngày trong một một giai đoạn 12 tháng, năm dương lịch, năm tài chính, v.v... tùy từng Hiệp định thuế giữa Việt Nam với các nước liên quan không được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam do tiền công trả cho các cá nhân này phát sinh tại cơ sở thường trú mà MCC và SOFRECO có tại Việt Nam. Do đó, các cá nhân này có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao với mức thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế theo quy định tại điểm 3.1 (iii) nêu trên.

- Người nước ngoài là đối tượng cư trú của các nước chưa có Hiệp định thuế với Việt Nam làm việc cho dự án của MCC và SOFRECO ở Việt Nam:

(i) trên 183 ngày trong một giai đoạn 12 tháng được coi là đối tượng cư trú của Việt Nam và có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại điểm 3.1 (ii) nêu trên.

(ii) dưới 183 ngày trong một giai đoạn 12 tháng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao với mức thuế suất 25% trên tổng thu nhập chịu thuế theo quy định tại điểm 3.1 (iii) nêu trên.

Ngoài ra, với tư cách là chủ đầu tư, Công ty có trách nhiệm đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế GTGT, thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Phần II, Mục C của Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính nêu trên và thông báo cho cơ quan thuế các thông tin liên quan đến thu nhập chịu thuế và người nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao theo quy định tại Phần IV của Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính nêu trên. Đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế Thái Nguyên để được hướng dẫn cụ thể.

Tổng cục Thuế thông báo để Công ty biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TNCN, CS, HTQT.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Văn Huyến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2585/TCT-HTQT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2585/TCT-HTQT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/07/2007
Ngày hiệu lực06/07/2007
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2585/TCT-HTQT

Lược đồ Công văn 2585/TCT-HTQT chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2585/TCT-HTQT chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2585/TCT-HTQT
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Văn Huyến
                Ngày ban hành06/07/2007
                Ngày hiệu lực06/07/2007
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 2585/TCT-HTQT chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 2585/TCT-HTQT chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài

                        • 06/07/2007

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/07/2007

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực