Công văn 2605/TCT-KK

Công văn 2605/TCT-KK năm 2013 theo dõi thông báo doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2605/TCT-KK theo dõi doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2605/TCT-KK
V/v theo dõi thông báo doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa

Trả lời công văn số 1067/CT-HCQT ngày 15/05/2013 của Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa đề nghị hướng dẫn về việc theo dõi thông báo doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ điểm b, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật quản lý thuế về đăng ký thuế:

"Trường hợp người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không xác định được tung tích thì cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình trạng không còn hoạt động tại địa điểm kinh doanh của người nộp thuế. Cơ quan thuế cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đăng ký thuế của ngành Thuế, thông báo công khai tình trạng của người nộp thuế và phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp đồng thời chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành."

Căn cứ Quy chế xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh ban hành kèm theo Quyết định số 1006/QĐ-TCT ngày 13/06/2006 của Tổng cục Thuế:

- Phần III hướng dẫn Thông báo cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh:

"1/….Thông báo CSKD bỏ địa chỉ kinh doanh không liên hệ với Cơ quan Thuế được gửi cho người đại diện hợp pháp của CSKD, các sáng lập viên của CSKD, hoặc chủ CSKD (nếu có địa chỉ); đồng thời Cơ quan Thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình địa phương thông báo công khai nội dung thông báo CSKD bỏ địa chỉ kinh doanh để các CSKD khác biết phòng ngừa và tránh bị lợi dụng.

2/ Đưa thông tin CSKD bỏ địa chỉ kinh doanh lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế; nội dung thông tin gồm: tên CSKD, mã số thuế, ngày bỏ địa chỉ kinh doanh, số lượng hóa đơn, chứng từ (loại, mẫu, ký hiệu) CSKD chưa khai báo sử dụng với Cơ quan thuế tạm thời không có giá trị sử dụng kê khai thuế, khấu trừ thuế GTGT để cán bộ thuế, các CSKD và các đơn vị tra cứu để biết và không sử dụng.

3/ Gửi thông báo cho các ngành có liên quan (Sở Kế hoạch Đầu tư, Viện kiểm sát, Công an) để phối hợp với Cơ quan Thuế ngăn chặn và khắc phục hậu quả về thuế do CSKD bỏ địa chỉ kinh doanh gây ra."

- Điểm 2 Mục IV hướng dẫn đối với các cơ quan thuế có liên quan: "Thường xuyên tra cứu thông tin về CSKD bỏ địa chỉ kinh doanh trên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế để nắm được kịp thời các thông tin về CSKD đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh; các loại hóa đơn đã sử dụng bất hợp pháp và những hóa đơn, chứng từ tạm đình chỉ sử dụng theo thông báo của Cơ quan Thuế quản lý CSKD bỏ địa chỉ kinh doanh để chỉ đạo các bộ phận chức năng kiểm soát phát hiện các CSKD sử dụng hóa đơn này

Căn cứ Điểm 1 Mục IV Phần II Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29/04/2009 của Tổng cục Thuế.

Căn cứ Điểm 1.1.7 Mục I Phần II Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Theo đó, trường hợp người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh thì căn cứ vào kết quả kiểm tra xác minh cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, Cục Thuế phát hành thông báo cơ sở bỏ địa chỉ kinh doanh để gửi cho người đại diện hợp pháp, các sáng lập viên hoặc chủ cơ sở kinh doanh (nếu có địa chỉ); phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; đồng thời cập nhật thông tin bỏ địa chỉ kinh doanh vào ứng dụng đăng ký thuế tập trung (QLT-TNCN) và ứng dụng quản lý ấn chỉ (QLAC) để tự động cập nhật lên trang thông tin điện tử của ngành thuế.

Cơ quan thuế có liên quan thực hiện tra cứu người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh trên ứng dụng của ngành hoặc vào trang thông tin điện tử ngành thuế để phục vụ cho công tác quản lý thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ: PC, CS (TCT);
- Lưu: VT, KK (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ




Phạm Quốc Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2605/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2605/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/08/2013
Ngày hiệu lực12/08/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2605/TCT-KK theo dõi doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2605/TCT-KK theo dõi doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2605/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Quốc Thái
                Ngày ban hành12/08/2013
                Ngày hiệu lực12/08/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 2605/TCT-KK theo dõi doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 2605/TCT-KK theo dõi doanh nghiệp bỏ địa chỉ kinh doanh

                      • 12/08/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/08/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực