Công văn 2693/TCT-CS

Công văn số 2693/TCT-CS về việc chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2693/TCT-CS chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------

Số: 2693 /TCT-CS
V/v chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng

Hà Nội, ngày 02 tháng 7 năm 2009

 

Kính gửi: Công ty TNHH Viễn Thông Nhật Minh

Trả lời công văn số 63/CV-VTNM ngày 08/06/2009 của Công ty TNHH Viễn thông Nhật Minh về việc chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1157/TCT-CS ngày 31/3/2009 hướng dẫn như sau:

“Các Đại lý bán vé máy bay được sử dụng mẫu Phiếu thu cước vận chuyển và phí dịch vụ theo mẫu đính kèm để thu phí dịch vụ cung cấp vé máy bay từ khách hàng (gọi tắt là hoá đơn). Tổng công ty Hàng Không Việt Nam được uỷ quyền từ các đại lý về đăng ký mẫu hoá đơn với Tổng cục Thuế nên chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các đại lý và bảo đảm an toàn trong việc sử dụng mẫu hoá đơn của các đại lý.

Mẫu hoá đơn này được in trực tiếp từ thiết bị do Tổng công ty Hàng Không Việt Nam hỗ trợ trong mỗi lần xuất vé cho khách hàng theo quy định tại Quyết định số 18/2007/QĐ-BTC ngày 22/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trước khi sử dụng, các đại lý bán vé máy bay phải đăng ký lưu hành mẫu hoá đơn (được in sẵn tên Đại lý xuất vé, địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số thứ tự), đăng ký số lượng sử dụng với Cục Thuế địa phương theo quy định về đăng ký sử dụng hoá đơn tự in. Khi sử dụng hết số lượng đã đăng ký đại lý tiếp tục đăng ký số lượng sử dụng của đợt mới.”

Như vậy, các đại lý khi đăng ký chỉ đăng ký mẫu hoá đơn đã được duyệt có tên, địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số thứ tự và số lượng của các hoá đơn sẽ sử dụng. Số hoá đơn này được in trực tiếp từ máy tính do Tổng công ty Hàng không Việt Nam trang bị, không phải in phôi trước khi sử dụng. Việc yêu cầu đăng ký sẵn các thông tin trên hoá đơn là để đảm bảo hoá đơn tự in chỉ sử dụng riêng được cho Công ty đăng ký tự in mà không nhầm lẫn với các đại lý. Việc không đáp ứng yêu cầu về in sẵn các chỉ tiêu trên hoá đơn trực tiếp từ thiết bị do Tổng công ty Hàng không Việt Nam cung cấp là thuộc trách nhiệm của Tổng công ty Hàng không Việt Nam do cài đặt phần mềm chưa thích hợp. Các đại lý phải làm việc với Tổng công ty Hàng không Việt Nam để được cung cấp phần mềm thích hợp.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Viễn thông Nhật Minh được biết /.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP. Hà Nội;
- Vụ PC;
- Ban PC; HT
- Lưu: VT, CS(3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2693/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2693/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 02/07/2009
Ngày hiệu lực 02/07/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2693/TCT-CS

Lược đồ Công văn 2693/TCT-CS chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2693/TCT-CS chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2693/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 02/07/2009
Ngày hiệu lực 02/07/2009
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 16 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2693/TCT-CS chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng

Lịch sử hiệu lực Công văn 2693/TCT-CS chứng từ bán vé máy bay và thu phí dịch vụ của khách hàng

  • 02/07/2009

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 02/07/2009

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực