Công văn 2712/TCT-CS

Công văn 2712/TCT-CS năm 2013 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2712/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2712/TCT-CS
V/v thuế GTGT.

Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2013

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.

Trả lời công văn số 156/CT-TTr ngày 07/02/2013 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp đề nghị hướng dẫn vướng mắc về việc ấn định thuế của Công ty TNHH một thành viên Hai Lúa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điểm 2 Mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính qui định thời điểm xác định thuế GTGT.

Căn cứ Khoản 1 và Khoản 5 Điều 8 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính qui định thời điểm xác định GTGT;

"- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;"

Căn cứ Tiết a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính qui định ngày lập hóa đơn như sau:

"- Ngày lập hóa đơn đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền".

Căn cứ điểm 2.a, Điều 21 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ như sau:

"Điều 21. Ấn định thuế đối với trường hợp người nộp thuế theo phương pháp kê khai vi phạm pháp luật thuế.

2/ Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp:

Người nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong trường hợp sau:

a) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp trừ trường hợp bị ấn định số thuế phải nộp".

Tại công văn số 156/CT-TTr ngày 07/02/2013 Cục thuế tỉnh Đồng Tháp nêu: trường hợp Công ty TNHH Một thành viên Hai Lúa thực hiện 01 hợp đồng xây dựng công trình "Nhà thờ gia tộc Họ Đặng" tại xã Long Hưng A, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Về Hợp đồng theo hình thức trọn gói, Công ty TNHH Một thành viên Hai Lúa thi công công trình không có giấy phép xây dựng, không có hồ sơ bảng vẽ thiết kế, không có dự toán công trình.

- Về thực hiện hợp đồng thi công: Công ty TNHH Một thành viên Hai Lúa và Ông Đặng Phước Thành không có ký phụ lục hợp đồng bổ sung trị giá xây dựng và thời gian xây dựng. Nhưng thực chất từng công việc cụ thể thực hiện tại công trình từ hạng mục nhỏ đến hạng mục lớn hoàn toàn đều có sự thống nhất đồng ý của Ông Đặng Phước Thành thì Công ty tiến hành nghiệm thu với các bên thi công, ngược lại Ông Đặng Phước Thành không đồng ý thì Công ty yêu cầu bên thi công phải làm lại; có những công trình đã hoàn thành nhưng Ông Đặng Phước Thành không đồng ý thì phải đập bỏ xây mới lại. Như vậy từng hạng mục từ nhỏ đến lớn giữa Công ty TNHH Một thành viên Hai Lúa với ông Đặng Phước Thành - Chủ đầu tư đều có sự thống nhất về thi công, nghiệm thu bàn giao nhưng hai bên chưa lập biên bản nghiệm thu từng hạng mục công trình.

- Do không có bảng vẽ thiết kế công trình, không có dự toán công trình nên Công ty không có căn cứ để lập biên bản nghiệm thu quyết toán bàn giao công trình, xuất hóa đơn GTGT để kê khai thuế theo quy định.

Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục thuế tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Thuế nhất trí với đề xuất của Cục thuế, cần phải ấn định doanh thu để tính thuế GTGT theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế. Cục Thuế yêu cầu Công ty báo cáo Cơ quan chức năng để thực hiện thủ tục về xây dựng theo quy định đối với công trình xây dựng cơ bản.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC, KK-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2712/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2712/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/08/2013
Ngày hiệu lực19/08/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2712/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2712/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2712/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýCao Anh Tuấn
                Ngày ban hành19/08/2013
                Ngày hiệu lực19/08/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 2712/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 2712/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng

                      • 19/08/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/08/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực