Công văn 2721/TCT-CS

Công văn số 2721/TCT-CS về việc thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động của công ty chứng khoán do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2721/TCT-CS thuế GTGT đối với hoạt động của công ty chứng khoán


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------------

Số: 2721/TCT-CS
V/v: thuế GTGT đối với hoạt động của công ty chứng khoán

Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2008

 

Kính gửi: Công ty chứng khoán Ngân hàng ngoại thương Việt Nam.

Trả lời công văn số 343/2008/VCBS ngày 21/5/2008 của Công ty chứng khoán Ngân hàng ngoại thương Việt Nam về thuế giá trị gia tăng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 7, Điều 4 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT quy định:

“7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư, bao gồm: hoạt động cho vay vốn; bảo lãnh cho vay; chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá: bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính của các tổ chức tài chính, tín dụng tại Việt Nam; các hoạt động chuyển nhượng vốn và hoạt động kinh doanh chứng khoán” không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.

Tại điểm 19, Điều 6 Luật chứng khoán năm 2006 quy định:

“19. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán”.

Tại điểm 3.28, Mục II, Phần B Thông tư số 158/2003/NĐ-CP 148/2004/NĐ-CP 156/2005/NĐ-CP">32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn:

“Hàng hóa, không được nêu tại Mục II, Phần A; Điểm 1,2 Mục II, Phần B Thông tư này” áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

Căn cứ vào quy định nêu trên, dịch vụ lưu ký chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; dịch vụ đại diện người sở hữu trái phiếu, dịch vụ quản lý số cổ đông; dịch vụ ủy thác đầu tư áp dụng thuế suất thuế GTGT là 10%.

Tổng cục Thuế trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
- Vụ Pháp chế;
- Ban HT, PC, TTTĐ;
- Lưu: VT, CS(3b);

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2721/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2721/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 17/07/2008
Ngày hiệu lực 17/07/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Chứng khoán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2721/TCT-CS thuế GTGT đối với hoạt động của công ty chứng khoán


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2721/TCT-CS thuế GTGT đối với hoạt động của công ty chứng khoán
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2721/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Ngày ban hành 17/07/2008
Ngày hiệu lực 17/07/2008
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Chứng khoán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 17 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2721/TCT-CS thuế GTGT đối với hoạt động của công ty chứng khoán

Lịch sử hiệu lực Công văn 2721/TCT-CS thuế GTGT đối với hoạt động của công ty chứng khoán

  • 17/07/2008

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 17/07/2008

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực