Công văn 2731TCT/NV5

Công văn số 2731 TCT/NV5 ngày 22/07/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về việc khấu trừ thuế GTGT

Nội dung toàn văn Công văn 2731 TCT/NV5 khấu trừ thuế GTGT


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2731 TCT/NV5
V/v: khấu trừ thuế GTGT

Hà Nội, ngày 22 tháng 7 năm 2002

 

Kính gửi:

- Chi nhánh SEASAFICO Hà Nội
- Cục thuế thành phố Hà Nội

 

Trả lời công văn số 152/3 ngày 29/3/2002 của Chi nhánh Seasafico Hà Nội đề nghị hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng thủy sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định tại Điểm 5.14, Mục IV, phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC  ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính thì “cơ sở kinh doanh mua các mặt hàng là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến (hàng hóa không chịu thuế GTGT ở khâu sản xuất bán ra), đất đá, cát, sỏi, phế liệu của người bán không có hóa đơn theo chế độ quy định phải lập Bảng kê hàng hóa mua vào (theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này)”.

Bảng kê là chứng từ để tính thuế GTGT đầu vào. Bảng kê này được căn cứ vào chứng từ mua hàng có ghi rõ số lượng, giá trị các mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán và ký nhận của bên bán và bên mua”.

Do đó, Chi nhánh có cơ sở sản xuất là Xí nghiệp chế biến thủy sản Seasafico Hải Phòng khi ma nguyên liệu là thuỷ, hải sản chưa qua chế biến của người bán không có hóa đơn bán hàng theo chế độ quy định thì phải lập bảng kê thu mua thuỷ, hải sản chưa qua chế biến theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư nêu trên. Căn cứ để lập bảng kê là chứng từ mua hàng do người thu mua lập ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, ký nhận của bên bán và bên mua.

Trường hợp chứng từ mua hàng ghi rõ số lượng, giá trị mặt hàng mua, ngày, tháng mua, địa chỉ người bán, nhưng không có ký nhận của bên bán thì người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của chứng từ và cơ quan Thuế thực hiện tính khấu trừ thuế cho đơn vị. Trường hợp kiểm tra phát hiện chứng từ lập không chính xác, thực tế không có người bán hàng theo đúng tên, địa chỉ đã ghi trong chứng từ và bảng kê mua hàng thì không giải quyết khấu trừ thuế GTGT đầu vào hoặc yêu cầu đơn vị phải nộp đủ số thuế GTGT đã khấu trừ đối với số lượng hàng hóa đã kê khai mua vào sai quy định và thực hiện xử lý phạt theo chế độ quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Chi nhánh Seasafico Hà Nội biết và thực hiện.

 

 

KT/TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Đình Vu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2731TCT/NV5

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2731TCT/NV5
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/07/2002
Ngày hiệu lực 22/07/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 2731TCT/NV5

Lược đồ Công văn 2731 TCT/NV5 khấu trừ thuế GTGT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2731 TCT/NV5 khấu trừ thuế GTGT
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2731TCT/NV5
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính
Người ký ***, Nguyễn Đình Vu
Ngày ban hành 22/07/2002
Ngày hiệu lực 22/07/2002
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2731 TCT/NV5 khấu trừ thuế GTGT

Lịch sử hiệu lực Công văn 2731 TCT/NV5 khấu trừ thuế GTGT

  • 22/07/2002

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 22/07/2002

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực