Công văn 2740/BGTVT-QLXD

Công văn 2740/BGTVT-QLXD năm 2010 hướng dẫn thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng giao thông do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2740/BGTVT-QLXD hướng dẫn giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng giao thông 2010


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2740/BGTVT-QLXD
V/v hướng dẫn thực hiện công tác GPMB các dự án XDGT

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2010

 

Kính gửi:

- Các Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Các Ban Quản lý dự án trực thuộc Bộ;
- Các chủ đầu tư: Tổng công ty, Trường, Viện thuộc Bộ

 

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phục vụ xây dựng các dự án đầu tư (gọi tắt là công tác GPMB) hiện nay đang được thực hiện theo các Nghị định của Chính phủ: Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 (NĐ197/CP), Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 (NĐ17/CP), Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 (NĐ84/CP), Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 (NĐ69/CP) và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính: số 107/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 (TT107/BTC), số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 (TT57/BTC); Thông tư của Bộ Tài nguyên & Môi trường số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 (TT14/BTNMT).

Để đảm bảo thực hiện tốt công tác GPMB theo quy định của các văn bản nêu trên, đồng thời tuân thủ các quy định của Luật xây dựng và các Nghị định liên quan, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn các chủ đầu tư, các Ban QLDA trực thuộc Bộ (gọi tắt là chủ đầu tư dự án) thực hiện một số nội dung sau:

1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng giao thông sử dụng nguồn vốn do Bộ GTVT quản lý, công tác GPMB được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 - Điều 33 - NĐ69/CP với hình thức dự án GPMB là dự án thành phần được tách ra từ dự án đầu tư để giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện độc lập (quy định tại Khoản 3 - Mục I - Phần II TT107/BTC), trừ trường hợp quy định khác được nêu cụ thể trong quyết định đầu tư dự án.

Nội dung tách dự án thành phần GPMB được thể hiện trong quyết định đầu tư dự án. Chủ đầu tư dự án cần thống nhất với địa phương để xác định chủ đầu tư dự án thành phần GPMB (là Tổ chức phát triển quỹ đất địa phương hoặc Sở GTVT) và đưa vào nội dung của dự án thành phần GPMB. Lưu ý dự án thành phần GPMB phải được tách riêng khối lượng, kinh phí GPMB theo từng địa phương và không bao gồm chi phí cho công tác rà phá bom mìn vật nổ phục vụ thi công dự án.

2. Ngay sau khi chủ trương đầu tư dự án được chấp thuận, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm phối hợp với địa phương (UBND cấp Tỉnh) tiến hành công tác điều tra, khảo sát và đo đạc lập bản đồ địa chính khu vực dự án (chỉnh lý, trích lục, trích sao hoặc trích đo bản đồ địa chính) để làm cơ sở xác định phạm vi cần GPMB (nhu cầu sử dụng đất) và lập phương án tổng thể bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án tổng thể GPMB); Đồng thời phối hợp với UBND cấp xã trong trách nhiệm phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc để người sử dụng đất trong khu vực dự án tạo Điều kiện cho việc thực hiện khảo sát, đo đạc của chủ đầu tư dự án.

3. Trong bước lập dự án, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm chỉ đạo tư vấn dự án lập phương án tổng thể GPMB (phương án chung về GPMB theo quy định của Luật Xây dựng) và đưa vào phần thuyết minh của dự án để cấp có thẩm quyền phê duyệt cùng với dự án đầu tư. Nội dung phương án tổng thể GPMB tuân thủ quy định tại Khoản 2 - Điều 20 của TT 14/BTNMT. Trong quá trình lập phương án tổng thể GPMB, chủ đầu tư dự án căn cứ phạm vi GPMB đã xác định để chỉ đạo Tư vấn phối hợp với địa phương trong việc dự kiến khối lượng, khái toán kinh phí GPMB. Đồng thời chủ đầu tư dự án phối hợp với địa phương để triển khai ngay các thủ tục thông báo thu hồi đất theo quy định tại Khoản 2 - Điều 29 - NĐ69/CP và Điều 26 - TT 14/BTNMT.

4. Để đẩy nhanh tiến độ triển khai công tác GPMB, chủ đầu tư dự án được phép căn cứ thiết kế cơ sở đã được thẩm định hoặc được cấp thẩm quyền thông qua ở giai đoạn báo cáo cuối kỳ để tiến hành cắm mốc chỉ giới với chủ đầu tư dự án thành phần GPMB kịp thời chuẩn xác lại và thông GPMB, bàn giao cho chủ đầu tư dự án thành phần GPMB quản lý và tổ chức thực hiện các bước tiếp theo của công tác GPMB. Trong giai đoạn lập, duyệt thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) nếu có sự điều chỉnh về phạm vi GPMB, chủ đầu tư dự án phối hợp báo ngay cho địa phương về các nội dung đã Điều chỉnh.

5. Việc lập và thực hiện dự án Tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 33 - NĐ197/CP. Vốn đầu tư để tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư hoặc hỗ trợ xây dựng khu tái định cư tại địa phương có đất bị thu hồi thuộc trách nhiệm của địa phương và được lấy từ nguồn kinh phí của Quỹ phát triển đất theo quy định tại Điều 34 - NĐ69/CP. Việc bố trí tái định cư và hỗ trợ tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 19 - NĐ69/CP và Điều 18, 19 - TT 14/BTNMT.

Trường hợp nếu địa phương chưa được Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết trích nguồn thu ngân sách nhà nước từ đất đai để hình thành Quỹ phát triển đất để tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, ngay sau khi phương án tổng thể GPMB được phê duyệt chủ đầu tư dự án phối hợp với chủ đầu tư dự án thành phần GPMB được phê duyệt chủ đầu tư dự án phối hợp với chủ đầu tư dự án thành phần GPMB báo cáo người quyết định đầu tư để cùng địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên & Môi trường xem xét quyết định kịp thời về hình thức, mức hỗ trợ đóng góp vốn từ dự án cho công tác xây dựng khu tái định cư; Đồng thời người quyết định đầu tư dự án sẽ xem xét quyết định việc ứng vốn để triển khai xây dựng khu Tái định cư nhằm đảm bảo tiến độ GPMB dự án.

6. Trường hợp địa phương tổ chức thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (gọi tắt là Hội đồng GPMB) cho dự án đầu tư, chủ đầu tư dự án thành phần GPMB sẽ là thành viên của Hội đồng thay cho thành phần của chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điểm k - Khoản 2 - Điều 25 của NĐ69/CP và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu tư dự án trong việc giúp Hội đồng GPMB lập, hoàn chỉnh phương án cụ thể GPMB (Điểm b - Khoản 2 - Điều 40 của NĐ 197/CP) và tổ chức triển khai thực hiện phương án GPMB theo quy định.

7. Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án cụ thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (phương án cụ thể GPMB); chuẩn bị thủ tục thu hồi đất và quyết định thu hồi đất để giao đất thực hiện theo quy định tại Điều 30, 31 của NĐ69/CP và Điều 22 của TT14/BTNMT. Trường hợp trong phương án GPMB có nội dung bồi thường, di chuyển các công trình hạ tầng kỹ thuật mang tính chất đặc thù (như hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt; đường ống cấp thoát nước phức tạp; đường ống nhiên liệu; đường cáp trục thông tin, đường điện quốc gia …), công trình hạ tầng xã hội có quy mô lớn mà chủ sở hữu không thuộc địa phương quản lý và địa phương không đủ khả năng tổ chức thực hiện việc bồi thường di chuyển thì cho phép tách hạng mục công việc nêu trên ra khỏi dự án thành phần GPMB để chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện.

8. Trong quá trình địa phương và chủ đầu tư dự án thành phần GPMB tổ chức thực hiện công tác GPMB, chủ đầu tư dự án phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm:

a. Đảm bảo cung cấp đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết và kế hoạch về tiến độ dự án, gói thầu theo từng giai đoạn xây dựng cũng như kế hoạch phân bổ vốn đảm bảo cho việc triển khai hoàn thành công tác GPMB đúng tiến độ theo quy định tại TT 107/BTC;

b. Cử cán bộ có đủ năng lực, trách nhiệm để phối hợp chặt chẽ trong quá trình địa phương và chủ đầu tư dự án thành phần GPMB tổ chức thực hiện công tác GPMB, trong đó chú trọng các nội dung sau:

- Chỉ đạo chủ đầu tư dự án thành phần GPMB phối hợp với địa phương trong việc đảm bảo tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt và công khai phương án cụ thể GPMB theo quy định tại Khoản 2 - Điều 31 - NĐ69/CP.

- Trong bước hoàn chỉnh phương án cụ thể GPMB, chủ đầu tư dự án lập văn bản (hoặc đơn) xin thu hồi đất và cung cấp hồ sơ dự án đầu tư đã được phê duyệt để phối hợp với chủ đầu tư dự án thành phần GPMB chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên & Môi trường của địa phương để làm thủ tục trình UBND cấp thẩm quyền thu hồi đất cho dự án theo quy định tại Điểm a - Khoản 4 - Điều 30 - NĐ69/CP. Nội dung hồ sơ xin thu hồi đất tuân thủ quy định tại Điều 28 - TT 14/BTNMT.

- Báo cáo Bộ GTVT kịp thời về các tồn tại, vướng mắc về cơ chế chính sách GPMB để Bộ GTVT cùng phối hợp với UBND cấp Tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành liên quan xem xét giải quyết, không làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án đầu tư.

- Chỉ đạo nhà thầu thi công đảm bảo tiến độ xây dựng gói thầu theo kế hoạch thực hiện dự án và tiến độ bàn giao mặt bằng, chống tái lấn chiếm; Phối hợp và chỉ đạo việc huy động nhân lực, thiết bị thực hiện kế hoạch bảo vệ thi công, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) tại hiện trường dự án.

9. Các thủ tục về quản lý thành phần GPMB lập yêu cầu, kế hoạch sử dụng vốn cho công tác GPMB gửi chủ đầu tư dự án để báo cáo người quyết định đầu tư.

a. Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB lập yêu cầu, kế hoạch sử dụng vốn cho công tác GPMB gửi chủ đầu tư dự án để báo cáo người quyết định đầu tư.

b. Căn cứ chỉ tiêu dự toán vốn đầu tư hàng năm, người quyết định đầu tư dự án có trách nhiệm phân bổ vốn và giao dự toán vốn đầu tư cho dự án thành phần GPMB gửi UBND cấp tỉnh, đồng thời gửi cho Kho bạc Nhà nước.

c. UBND cấp tỉnh nơi có dự án thông báo dự toán vốn cho chủ đầu tư dự án thành phần GPMB để thực hiện; đồng thời Kho bạc Nhà nước thông báo dự toán và chuyển nguồn vốn của dự án thành phần GPMB về Kho bạc cấp tỉnh (hoặc cấp huyện) để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn GPMB.

d. Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB có trách nhiệm trực tiếp quản lý thanh toán, quyết toán vốn GPMB theo quy định; Chủ đầu tư dự án đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả quyết toán vốn GPMB do chủ đầu tư dự án thành phần GPMB thực hiện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt vào quyết toán toàn bộ dự án.

10. Chủ đầu tư dự án thành phần GPMB và chủ đầu tư dự án phối hợp chặt chẽ trong quá trình theo dõi tình hình thực hiện vốn đầu tư của dự án thành phần GPMB; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án xem xét, xử lý đối với trường hợp chi phí GPMB phát sinh vượt phần kinh phí đã ghi trong tổng mức đầu tư dự án.

11. Bộ Giao thông vận tải giao cho các cơ quan tham mưu thực hiện:

a. Vụ Kế hoạch đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện các nội dung tại các Mục 1; 3; 9 (a, b) và 10 của văn bản này.

b. Cục Quản lý xây dựng & chất lượng CTGT có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện các nội dung tại các Mục 2; 4; 5; 6; 7 và 8 của văn bản này.

c. Vụ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các chủ đầu tư, Ban QLDA thực hiện các nội dung tại các Mục 9 (c, d) của văn bản này.

Các nội dung văn bản nêu trên được thay thế cho văn bản số 662/BGTVT-QLXD ngày 30/01/2008 của Bộ GTVT. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát hiện vướng mắc các chủ đầu tư, ban QLDA có văn bản báo cáo Bộ GTVT xem xét để Điều chỉnh cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các thứ trưởng (để phối hợp);
- Các Vụ KHĐT, TC;
- Lưu: VT, CQLXD (3).

K/T BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Ngô Thịnh Đức

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2740/BGTVT-QLXD

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2740/BGTVT-QLXD
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/04/2010
Ngày hiệu lực29/04/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2740/BGTVT-QLXD hướng dẫn giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng giao thông 2010


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Công văn 2740/BGTVT-QLXD hướng dẫn giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng giao thông 2010
              Loại văn bảnCông văn
              Số hiệu2740/BGTVT-QLXD
              Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
              Người kýNgô Thịnh Đức
              Ngày ban hành29/04/2010
              Ngày hiệu lực29/04/2010
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Giao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
              Cập nhật14 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Công văn 2740/BGTVT-QLXD hướng dẫn giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng giao thông 2010

                    Lịch sử hiệu lực Công văn 2740/BGTVT-QLXD hướng dẫn giải phóng mặt bằng các dự án xây dựng giao thông 2010

                    • 29/04/2010

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 29/04/2010

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực