Công văn 2778/TCT-CS

Công văn 2778/TCT-CS năm 2016 về thuế sử dụng đất nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2778/TCT-CS thuế sử dụng đất nông nghiệp 2016


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2778/TCT-CS
V/v thuế sử dụng đất nông nghiệp

Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Cà Mau

Trả lời công văn số 486/CT-THNVDT ngày 31/3/2016 của Cục Thuế tỉnh Cà Mau về thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với thuê đất nông nghiệp vượt hạn mức, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Theo quy định của Luật Đất đai 2013:

- Tại Khoản 1 Điều 10 quy định về phân loại đất nông nghiệp:

“1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ Mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho Mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”

- Tại Khoản 1 Điều 54 quy định về giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với: “1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;”

- Tại Điểm a và b Khoản 1 Điều 56 quy định về cho thuê đất sản xuất nông nghiệp: “1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;”

Tại Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định:

“Điều 1.

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế).

Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.”

Tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ   quy định chi Tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

“Điều 3. Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

.....

6. Đất do Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo quy định tại Điều 29 của luật đất đai.”

Tại Điểm 3 Mục I Thông tư số 89-TC/TCT ngày 9/11/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

“3. Những loại đất không phải chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định ở Điều 3 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính phủ, hướng dẫn rõ thêm một số trường hợp như sau:

........

Đất do Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp đã thu tiền thuê đất (có bao hàm cả thuế sử dụng đất nông nghiệp), trừ Ủy ban nhân dân xã cho thuê đất dành cho nhu cầu công ích của xã đã nói ở Mục I phần I Thông tư này.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối theo quy định tại Khoản 1 Điều 54 Luật Đất đai 2013 thì thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất để sản xuất nông nghiệp (bao gồm cả trường hợp chuyển sang thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức) theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 thì không thuộc đối tượng Điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Cà Mau biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CST-BTC;
- Vụ PC-BTC
;
- Vụ PC-TCT;

- Lưu: VT, CS (
2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG





Hoàng Thị Hà Giang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2778/TCT-CS

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu2778/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/06/2016
Ngày hiệu lực22/06/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2778/TCT-CS thuế sử dụng đất nông nghiệp 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 2778/TCT-CS thuế sử dụng đất nông nghiệp 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu2778/TCT-CS
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýHoàng Thị Hà Giang
                Ngày ban hành22/06/2016
                Ngày hiệu lực22/06/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 2778/TCT-CS thuế sử dụng đất nông nghiệp 2016

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 2778/TCT-CS thuế sử dụng đất nông nghiệp 2016

                      • 22/06/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/06/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực