Công văn 2789/TCT-CS

Công văn 2789/TCT-CS về tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp khi cấp hóa đơn lẻ do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 2789/TCT-CS tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2789/TCT-CS
V/v Tính thuế GTGT, TNDN khi cấp hóa đơn lẻ.

Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2011

 

Kính gửi:

Trung tâm Trắc địa Bản đồ Biển.
(Đ/c: Số 28 Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội)

 

Trả lời công văn số 255/TĐBĐB ngày 15/06/2011 của Trung tâm Trắc địa Bản đồ Biển về việc tính thuế GTGT, thuế TNDN khi cấp hóa đơn lẻ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại điểm 2.1.b mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định: “Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây: …Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.”

Tại điểm 2.2.b mục III phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC: “Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.

Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hóa): 10%.

- Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%.”

Tại khoản 1.b, Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định: “Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

+ Đối với dịch vụ: 5%;

+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%;

+ Đối với hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật): 2%;

Ví dụ: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà 1 năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ như sau:

Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.”

Tại khoản 2, Điều 12 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn quy định: “Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.”

Trường hợp Trung tâm Trắc địa Bản đồ Biển để đảm bảo an toàn trên biển cho người và thiết bị, có hợp đồng thuê tàu của Bộ chỉ huy Biên phòng các tỉnh và chi trả chi phí thuê tàu thì các đơn vị quân đội phát sinh hoạt động cho thuê tàu là hoạt động kinh doanh dịch vụ không thường xuyên được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng để giao cho khách hàng và phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo tỷ lệ trên doanh thu theo hợp đồng ký kết, cụ thể như sau:

- Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x tỷ lệ GTGT (50%) x thuế suất (10%)

- Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu x tỷ lệ % trên doanh thu (5%)

Tổng cục Thuế trả lời để Trung tâm Trắc địa Bản đồ biển được biết và liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế các tỉnh: Sóc Trăng, Bạc Liêu;
- Vụ Pháp chế - BTC (2b);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, PC, CS (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 2789/TCT-CS

Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2789/TCT-CS
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 11/08/2011
Ngày hiệu lực 11/08/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 2789/TCT-CS tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Công văn 2789/TCT-CS tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp
Loại văn bản Công văn
Số hiệu 2789/TCT-CS
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành 11/08/2011
Ngày hiệu lực 11/08/2011
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 14 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Công văn 2789/TCT-CS tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp

Lịch sử hiệu lực Công văn 2789/TCT-CS tính thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp

  • 11/08/2011

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 11/08/2011

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực