Nội dung toàn văn Công văn 2884/TCT-KK hoàn thuế giá trị gia tăng
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2884/TCT-KK V/v: hoàn thuế GTGT | Hà Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2007 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp |
Trả lời công văn số 1251/CT-TT&HT ngày 21/6/2007 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc hoàn thuế GTGT và Công văn ngày 25/6/2007 của Công ty cổ phần thủy sản Kiên Thành (địa chỉnh: Lô IV-7, Khu A, Khu công nghiệp Sa Đéc, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp) liên quan đến việc hoàn thuế của Công ty, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Mục I, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT):
+ Điểm 1(a) quy định cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau: “a/ Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế…”
+ Điểm 7 quy định: “Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định tại Mục I này phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu tư), lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng”.
- Tại điểm 7, Mục I, Phần D Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định: “Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn điểm 1, 2, 3, 4, 5, 7 Mục I này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư; có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh”.
Do vậy, trường hợp Công ty cổ phần thủy sản Kiên Thành có đủ các điều kiện theo quy định trên, nộp đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo quy định thì thuộc đối tượng được xét hoàn thuế GTGT.
Trường hợp trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp của Công ty có ghi rõ bà Nguyễn Thị Ngọc Minh là giám đốc của Công ty và trong thời gian này bà Minh cũng làm giám đốc của Công ty TNHH Đức Thành thì đề nghị Cục Thuế liên hệ với Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Đồng Tháp để làm rõ việc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đã được cấp của Công ty có phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp hay không để làm căn cứ xem xét hoàn thuế GTGT đúng quy định.
Về trường hợp Công ty cổ phần thủy sản Kiên Thành, nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế cùng một thời điểm cho “giai đoạn âm thuế từ tháng 9/2006 đến tháng 3/2007”; tổng số thuế đề nghị hoàn khớp với kê khai thuế tại Cục thuế, nhưng số tháng đề nghị hoàn của 02 hồ sơ trùng lắp tháng 2/2007 thì Cục Thuế kiểm tra bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế GTGT đầu vào, đầu ra (mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên) của cả 2 bộ hồ sơ nêu trên để xác định rõ số thuế GTGT được hoàn của cả kỳ hoàn thuế (từ tháng 9/2006 đến tháng 3/2007). Nếu xác định công ty lập hồ sơ hoàn thuế không chính xác, đề nghị Cục Thuế xem xét xử lý đối với hành vi vi phạm (nếu có) theo quy định hiện hành.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, Công ty cổ phần thủy sản Kiên Thành biết và thực hiện.
Nơi nhận - Như trên - Lưu: VT, CS, KK. | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Văn Huyến |